Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh
I. SƠ NÉT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT
1. Quá trình hình thành
- Ngày 6 tháng 10 năm 1975 Trạm Bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh được thành lập, trực thuộc Phòng Nông nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, trụ sở đặt tại xã Tam Bình, huyện Thủ Đức (nay là phường Tam Bình, quận Thủ Đức).
- Ngày 19 tháng 6 năm 1981, UBND thành phố ban hành Quyết định số 449/QĐ-UB về việc thành lập Trạm Bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trụ sở được dời về số 194 đường Tự Đức (nay là đường Nguyễn Văn Thủ, Quận 1).
- Ngày 20 tháng 6 năm 1985, Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh chính thức được thành lập theo Quyết định số 134/QĐ-UB về việc kiện toàn hệ thống tổ chức bảo vệ thực vật thành phố của UBND thành phố, quyết định chuyển Trạm Bảo vệ thực vật thành “Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh” trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trụ sở đặt tại số 10 Nguyễn Huy Tưởng, phường 6, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các quyết định có liên quan đến việc kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 10 tháng 02 năm 1993 UBND Thành phố ban hành Quyết định số 222/QĐ-UB về việc chuyển Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố thành đơn vị sự nghiệp có thu.
- Ngày 14 tháng 5 năm 1993 UBND thành phố ban hành Quyết định số 758/QĐ-UB về việc kiện toàn hệ thống bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố, chuyển từ đơn vị sự nghiệp có thu sang thực hiện chế độ hạch toán gắn thu, bù chi, tự trang trải kinh phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản của ngân hàng để hoạt động theo quy định của Nhà nước.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1993 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm ban hành Quyết định số 706/NN-BVTV-QĐ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức mạng lưới bảo vệ thực vật ở cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Ngày 9 tháng 6 năm 1995 UBND thành phố ban hành Quyết định số 4198/QĐ-UB-NC.VX về việc thành lập Thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật, trực thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Ngày 20 tháng 10 năm 1999 UBND thành phố ban hành Quyết định số 6273/QĐ-UB-CNN về việc thành lập Trạm Kiểm dịch thực vật trực thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Ngày 5 tháng 9 năm 2001 UBND thành phố ban hành Quyết định số 74/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Ngày 28 tháng 9 năm 2009 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 358/QĐ-SNN-TCCB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Ngày 13 tháng 12 năm 2016 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 527/QĐ-SNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
II. CHỨC NĂNG
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của Nhà nước.
Thực hiện theo chức năng trong Quyết định số 527/QĐ-SNN ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; có chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về : sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp , phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn thành phố ; thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ theo phân công của Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt.
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, phân bón hữu cơ và phân bón khác , bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương. 2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn , quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. 3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục. 4. Về sản xuất trồng trọt:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt hàng vụ, hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; chủ trì thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất trồng trọt tập trung sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên địa bàn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến sản xuất, sơ chế rau, quả, chè an toàn: tổ chức tập huấn và cấp c hứng chỉ cho người sản xuất; t hẩm định,
trình Giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận và công bố cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản xuất trên địa bàn;
e) Thực hiện các biện pháp khắc phục thiên tai trong sản xuất trồng trọt. 5. Về quản lý giống cây trồng:
a) Hướng dẫn cơ cấu giống, sử dụng giống cây trồng; quản lý, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng thuộc lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn;
b) Theo dõi, giám sát việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống mới;
c) Đề xuất công nhận cấp, cấp lại, hủy bỏ hiệu lực giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trên địa bàn; báo cáo và công bố công khai theo
quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra cấp mã số cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp; quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống nông hộ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng. 6. Về quản lý phân bón:
a) D ự báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm của địa phương;
b) Theo dõi, giám sát, nhận xét, đánh giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
c) H ướng dẫn sử dụng các loại phân bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô nhiễm môi trường . 7. Về quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp :
a) Q uản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp bảo vệ , chống xói mòn nâng cao độ phì đất sản xuất nông nghiệp ;
b) Hướng dẫn xây dựng, thẩm định phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất trồng lúa và đất trồng trọt khác;
c) Hướng dẫn xây dựng, thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất lúa. 8. Về b ảo vệ thực vật:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát thực nghiệm, phát hiện, dự tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn thành phố; thông báo kịp thời và đề xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật gây hại. Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dữ liệu và biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại;
b) Kiểm tra, xác minh và tham mưu trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công bố dịch, công bố hết dịch hại thực vật theo quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Tham mưu chính quyền địa phương, cơ quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo, chính sách phòng chống sinh vật gây hại thực vật;
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực vật, tổ chức, cá nhân thông báo;
đ) Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân. 9. Về kiểm dịch thực vật:
a) Điều tra sinh vật gây hại sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho; giám sát, đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng, sinh vật có ích nhập nội; giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, các ổ dịch, vùng dịch hại thuộc diện điều chỉnh;
b) Kiểm tra, giám sát các lô vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức và quản lý công tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương theo quy định của pháp luật. 10. Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật:
a) Thực hiện việc quản lý sản xuất, buôn bán, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, quảng cáo, thu hồi thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn; t iếp nhận công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Hướng dẫn thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng theo quy định. 11. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. 12. Tổ chức, thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật theo phân công của Giám đốc Sở và quy định pháp luật. 13. Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý dự trữ địa phương về giống cây trồng nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân cấp thành phố phê duyệt. 14. Xây dựng, trình phê duyệt và thực hiện các dự án điều tra cơ bản về giống cây trồng, bảo tồn giống cây trồng; thực hiện điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố. 15. Thực hiện công tác khuyến nông về trồng trọt và bảo vệ thực vật theo phân công của Giám đốc Sở; thực nghiệm và chuyển giao áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về trồng trọt và bảo vệ thực vật vào sản xuất. 16. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật. 17. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố theo quy định. 18. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật. 19. Thực hiện chế độ thông báo, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình, kết quả công tác trồng trọt, bảo vệ thực vật và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương theo quy định với cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan chuyên ngành cấp trên; cập nhật, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu về trồng trọt, bảo vệ thực vật theo quy định phục vụ công tác chỉ đạo; tổng kết, đánh giá hoạt động trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố. 20. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức,
biên chế công chức, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật. Thực hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản lý nhân viên kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật cấp cơ sở theo quy định của pháp luật. 21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.