Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh
Một số giống lúa thích ứng biến đổi khí hậu tại Đồng bằng Sông Cửu Long
Thứ sáu - 24/04/2020 00:10
Trong những năm gần đây, tác động của biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, nhanh và mạnh, đặc biệt tình trạng thiếu nước do áp lực yếu, lưu lượng dòng chảy thấp khiến mặn xâm nhập sâu vào đất liền theo cửa các con sông lớn. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp trong thời kỳ El-nino vào năm 2016, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã mất gần 1 triệu tấn lúa do hạn, mặn. Từ thực tiễn trên, đề án tái cấu trúc ngành hàng lúa gạo và những giải pháp đã được đề xuất. Nhiều đề tài nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng chịu mặn, hạn được triển khai. Các Viện nghiên cứu kế thừa những kết quả đã có, ứng dụng các công nghệ chọn tạo hiện đại bằng đánh dấu phân tử, lai hồi giao.. các gen chống chịu mặn hạn để chuyển nạp thành công vào các con lai và chọn thuần, đánh giá chống chịu trong điều kiện nhân tạo. Viện lúa ĐBSCL là đơn vị có những đóng góp to lớn cho việc thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu với những giống lúa cải tiến có diện tích gieo trồng chiếm tới 60-65% diện tích gieo cấy lúa ở khu vực này. Các giống lúa trên được phân thành nhiều nhóm: giống lúa cực ngắn ngày, giống lúa chịu mặn, giống lúa chịu hạn và giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng.
Nhóm giống lúa ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh
Theo báo cáo của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, giai đoạn 2006 – 2012 tổng số giống lúa do Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã công nhận đưa vào sản xuất là 50 giống (24 giống chính thức và 26 giống sản xuất thử). Trong đó, riêng nhóm giống lúa cực ngắn ngày (có thời gian sinh trưởng từ 85-90 ngày), giúp bà con nông dân vùng ĐBSCL làm tăng thêm vụ thứ 3 với diện tích trên 600.000 ha, sản lượng tăng thêm khoảng 3 triệu tấn mỗi năm. Một số giống lúa trong nhóm này có nhiều đặc tính ưu việt có thể thay thế được cho giống lúa IR50404 như giống lúa OM5451: thời gian sinh trưởng khoảng 90 ngày; chống chịu rầy nâu, đạo ôn cấp 5; năng suất bình quân 6-8 tấn/ha (cao hơn giống đối chứng 0,4 tấn/ha); phẩm chất gạo tốt (hạt gạo thon dài, tỉ lệ bạc bụng thấp; hàm lượng amylose 18%, rất mềm cơm; hàm lượng sắt trong gạo cao).
Nhóm giống lúa chịu mặn
Gồm các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 85-110 ngày. Điển hình hiện nay là các giống: OM5464, OM5166, OM9916, OM9921, OM9584, OM9577 và OM9579. Các giống này đều có khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo ở nồng độ muối 4‰- 6‰ (tương đương và cao hơn giống chuẩn kháng quốc tế Pokkali), năng suất cao, phẩm chất gạo tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu khả năng chịu khô hạn tốt (OM5464).
Tham quan ruộng lúa giống tại Đồng Tháp (Nguồn: nongnghiep.vn)
Giống lúa OM8017 có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều cao cây: 95-100 cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khỏe, năng suất: 7-9 tấn/ha. Tỷ lệ gạo nguyên cao 51-53%, không bạc bụng, dài hạt, chất lượng gạo tốt, cơm mềm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hàm lượng amylose : 22%, hàm lượng sắt trong gạo trắng: 6,70- 6,90 mg/kg. Giống hơi kháng với rầu nâu (cấp 3-5) và đạo ôn (cấp 3-4) , chịu mặn 3-4 ‰, chịu phèn khá, thích hợp cho các tiểu vùng sinh thái ở ĐBSCL. Trong thực tế sản xuất các giống này cho năng suất cao hơn một số giống chịu mặn cũ đang được nông dân trồng phổ biến trên vùng đất nhiễm mặn (OM2517, OM1490, OM576) trung bình là 0,4 tấn/ha.
Nhóm giống lúa chịu hạn
Gồm các giống lúa OM7347, OM5464, OM6162, OM7398, OM7364, OM8928 và OM6677 có thời gian sinh trưởng từ 85-110 ngày, chịu điều kiện khô hạn từ cấp 1-cấp 3 (ở giai đoạn mạ và giai đoạn trổ), năng suất cao, phẩm chất gạo tốt (đạt tiêu chuẩn xuất khẩu) và còn có khả năng chịu phèn mặn tốt. Hai giống OM6162 và OM7347 là giống lúa thơm, chất lượng cao, ngoài khả năng chịu hạn tốt còn có khả năng chịu được phèn mặn. Do ưu thế gạo thơm ngon và chất lượng cao, OM6162 và OM7347 đã trở thành những giống lúa chủ lực không chỉ phát triển mạnh ở các vùng lúa bị khô hạn và nhiễm mặn mà còn cả vùng lúa thâm canh, phù sa nước ngọt ở ĐBSCL.
As mentioned above, these studies performed with fulvestrant have shown an efficacy comparable to the aromatase inhibitor anastrazole in women who had failed endocrine therapy 38, 39 can you buy priligy in usa
Sim and collaborators investigated the effects of weight loss in overweight and or obese women undergoing assisted reproductive procedures on their subsequent pregnancy outcome priligy equivalent