1.1 Cây lúa Vụ Mùa 2013 (tính đến ngày 07/01/2014 )
- Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 8.791,5 ha, ở huyện Củ Chi 3.989 ha, Q.2: 90 ha, huyện Hóc Môn 830,5 ha, Bình Chánh 3.159 ha, quận Bình Tân 120 ha, huyện Nhà Bè 100,4 ha, huyện Cần Giờ 502,6 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn làm đòng 03 ha, trổ 483 ha, chín 759 ha và thu hoạch 7.542,2 ha.
DT gieo mạ vụ Mùa 2013: 329,25 ha
- Cây rau: DTGT là 4.317,6 ha, trong đó có 1.902,2 ha trồng rau muống nước và 107,7 ha trồng rau muống hạt.
Năng suất trung bình rau vụ Mùa 2013 là 21,2 tấn/ha, đạt tổng sản lượng là 91.331,7 tấn.
- Cây trồng khác: Bắp: 25,3 ha; Cây công nghiệp 3.634,4 ha; Hoa, cây kiểng: 742,6 ha; Cây ăn trái: 5.210,3 ha.
1.2 Vụ Đông xuân 2013-2014
- Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 3.903,8 ha, trong đó huyện Củ Chi 3.067 ha, huyện Hóc Môn 704 ha, quận Bình Tân 50 ha, quận 9 là 82,8 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn mạ 1.839,5 ha, đẻ nhánh 1.789,3 ha, làm đòng 211 ha và trổ 64 ha.
- Cây rau: DTGT là 4.180 ha, trong đó có 1.678,4 ha trồng rau muống nước và 122,3 ha trồng rau muống hạt.
- Cây trồng khác: Cây lương thực: 981,2 ha; Cây công nghiệp 3.686,5 ha; Hoa, cây kiểng: 859,2 ha; Cây ăn trái: 5.578,2 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH) THÁNG 01 NĂM 2014
2.1 Trên cây lúa Mùa
Tổng DT nhiễm SVH trong tháng là 1.015 ha, chiếm 11,5 % diện tích gieo trồng, thấp hơn so với cùng kì năm trước ( 1.392,7 ha ). Các SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít hôi, bệnh đạo ôn, bệnh cháy bìa lá, OBV và chuột.
a) Rầy nâu (RN)
Tổng diện tích (DT) nhiễm RN là 156,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (561 ha), trong đó có 36 ha nhiễm trung bình và 25,2 ha nhiễm nặng, còn lại 95 ha ở mức nhiễm nhẹ. Hiện trên đồng ruộng có nhiều lứa rầy gối nhau, phổ biến tuổi 4 - 5, và một số trưởng thành; mật số RN khoảng 800 – 1.000 con/m2.
Trong tháng 12/2013 có 02 đỉnh cao rầy trưởng thành vào đèn:
- Đợt 1: Từ ngày 2/12-10/12/2013 mật số rầy (rầy trưởng thành di trú và rầy tại chỗ) tại xã Bình Chánh, Tân Nhựt huyện Bình Chánh vào đèn tăng cao và đạt mật số cao nhất vào đêm 5/12/2013 với 76.000 con/bẫy/đêm tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.
- Đợt 2: Từ ngày 28/12-31/12/2013 mật số rầy (rầy trưởng thành di trú và rầy tại chỗ) tại xã Tân Nhựt huyện Bình Chánh vào đèn tăng cao và đạt mật số cao nhất vào đêm 5/12/2013 với 42.000 con/bẫy/đêm.
b) Bệnh Vàng lùn – Lùn xoắn lá
Đến nay, trên đồng ruộng không còn diện tích lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL .
c) Một số SVH khác
- Sâu cuốn lá gây hại trên 112,9 ha, cao hơn so với tháng trước (206,2 ha)
- Sâu đục thân gây hại trên 59,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (96,5 ha)
- Bọ xít hôi gây hại trên 44,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (104,5 ha)
- Đạo ôn: DT nhiễm 106,9 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (101,7 ha)
- Cháy bìa lá: DT nhiễm 39,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (63 ha)
- OBV gây hại trên 233,5 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (210 ha).
2.2 Trên cây lúa vụ Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trong tháng là 1.008,2 ha, chiếm 25,8 % diện tích gieo trồng, cao hơn so với cùng kì năm trước ( 646,1 ha ). Các SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, bọ trĩ, sâu phao, bệnh đạo ôn, OBV và chuột.
a) Rầy nâu (RN)
Tổng diện tích (DT) nhiễm RN là 113 ha, tương đương với cùng kỳ năm trước, toàn bộ đều ở mức nhiễm nhẹ. Rầy nâu trên đồng ruộng phổ biến tuổi 4 – 5, và một số trưởng thành; mật số RN trên khoảng 800 – 1.000 con/m2.
b) Bệnh Vàng lùn – Lùn xoắn lá
Đến nay, trên đồng ruộng chưa phát hiện diện tích lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL .
c) Một số SVH khác
- Sâu cuốn lá gây hại trên 55 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (37 ha)
- Bọ trĩ gây hại trên 137,8 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (133,1 ha)
- Sâu phao gây hại trên 51,5 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (42 ha)
- Đạo ôn: DT nhiễm 32 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (25 ha)
- OBV gây hại trên 546 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (211 ha).
2.3 Trên cây rau vụ Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trên rau trong tháng là 8 65, 3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 1.017 ha). SVH chủ yếu là bọ nhảy, sâu xanh, sâu ăn tạp, bọ trĩ, rầy xanh, rầy xám, bệnh rỉ trắng, bệnh phấn vàng, bệnh vàng lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu xanh gây hại trên 71,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (81 ha)
- Sâu ăn tạp gây hại trên 99,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (134,8 ha)
- Bọ trĩ gây hại trên 2 6,8 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 22,1 ha)
- Rầy xanh gây hại trên 35,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 57,4 ha)
- Bệnh rỉ trắng: DT nhiễm là 30,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (41,6 ha)
- Bệnh phấn vàng: DT nhiễm là 20,1 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (20,9 ha)
- OBV gây hại trên 408,2 ha, tương đương với cùng kỳ năm trước.
2.3 Trên cây hoa kiểng
Tổng diện tích nhiễm SVH 34,5 ha, thấp hơn so với tháng trước (49,6 ha), trong đó có các SVH chủ yếu sau:
- Hoa lan: muỗi đục bông gây hại trên 4,52 ha, thâps hơn so với tháng trước (5,2 ha). Ngoài ra, cần chú ý các đối tượng như: rệp vảy, bệnh thối nhũn, bệnh đốm lá, bệnh khô dầu lá.
- Hoa Mai: bọ trĩ gây hại trên 5,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (12,2 ha); nhện đỏ gây hại trên 3,2 ha, tương đương với cùng kỳ năm trước; ngoài ra cần chú ý các đối tượng khác như: rệp vảy, bệnh cháy lá, bệnh rỉ sắt,...
- Hoa sứ: sâu xanh, rệp sáp
- Bonsai: sâu ăn lá
- Hoa nền: sâu ăn lá
Các Trạm BVTV đã khuyến cáo nông dân phòng trừ 34,3 ha chiếm 99,4 % diện tích nhiễm sinh vật hại.
III. DỰ BÁO SVH THÁNG 02 NĂM 2014
3.1 Trên cây lúa
- Rầy nâu: RN phổ biến tuổi 4 – 5, và một số tuổi trưởng thành; mật số RN hiện nay thấp, tuy nhiên trên ruộng có nhiều lứa rầy gối nhau cần phun phối hợp hai nhóm thuốc chống lột xác và nhóm tiêu diệt nhanh để trừ rầy đạt hiệu quả cao.
Dự báo trong tháng 02/2014, mật số RN tương đối thấp, tuy nhiên bà con cần theo dõi đồng ruộng thường xuyên và tiến hành phòng trị khi từ mật số RN trên đồng ruộng đạt 3.000 con/m2 trở lên và đang tuổi 2 – 3.
- Bệnh VL-LXL: Đối với trà lúa giai đoạn mạ tùy theo diễn biến rầy nâu di trú để có các biện pháp xử lý phù hợp (che chắn nước ….) hạn chế lây lan bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên lúa đông xuân 2013 – 2014.
- SVH khác:
+ Bệnh đạo ôn: Tình hình thời tiết hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục gia tăng, phát triển gây hại mạnh, đặc biệt trên những chân ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và ruộng canh tác giống nhiễm có thể bị nhiễm nặng.
Bệnh đạo ôn cổ bông sẽ phát sinh gây hại mạnh trên các trà lúa đòng – trổ. Lưu ý t rên các ruộng đã có bệnh đạo ôn xuất hiện cần tích cực phun thuốc để phòng trị bệnh, không nên phun thuốc phối trộn phân bón lá với thuốc trị bệnh đạo ôn.
Ngoài ra, cần lưu ý phòng trừ bệnh đốm vằn, nhện gié trong thời kỳ cây lúa từ giai đoạn đẻ nhánh-đòng; bọ xít hôi, bệnh lem lép hạt trên các trà lúa trổ; chuột , OBV thường xuyên gây hại và các đối tượng khác xuất hiện với diện tích và mức độ gây hại nhẹ.
3.2 Trên rau vụ Đông xuân
- Thời tiết vụ Đông xuân thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, tuy nhiên cũng thích hợp cho các loại sâu bệnh hại phát sinh gây hại như:
+ Trên cây rau ăn lá: bọ nhảy, sâu tơ, bệnh thối nhũn,…
+ Trên cây rau ăn quả: bọ trĩ, rầy xanh, sâu xanh, bọ dưa, bệnh phấn vàng, bệnh vàng lá,…
+ Trên rau muống nước: sâu ăn tạp, rầy xám, bệnh gỉ trắng...sẽ gia tăng tỷ lệ bệnh.
- Các vùng chuyên canh rau cần có biện pháp tưới tiêu hợp lý, cung cấp đủ nước cho cây trồng, củng cố hệ thống nhà lưới, nhà màng hạn chế thiệt hại cho cây rau màu.
3.3. Cây trồng khác
Thời tiết giao mùa, khô hanh, ẩm độ thấp thuận lợi cho một số sinh vật hại như bọ trĩ, nhện đỏ, rầy mềm, bệnh rỉ sắt, bệnh phấn trắng… trên một số cây trồng phát sinh gây hại mạnh, cụ thể:
- Cây xoài: rầy mềm, sâu đục cành, bệnh thán thư.
- Cây lài: bọ trĩ, sâu đục bông, bệnh thối tím bông.
- Cây bắp: sâu đục thân, sâu khoang, bệnh gỉ sắt, đốm lá.
- Cây rừng (cây đước): sâu đo, sâu ăn lá, sâu đục thân (xén tóc).
- Cây hoa lan: bọ trĩ, nhện đỏ, muỗi đục hoa, ốc sên, rệp vảy, bệnh vàng tuột lá chân, bệnh thối đen, …
IV. ĐỀ NGHỊ
4.1 Cây lúa
- Tăng cường giám sát bẫy đèn, nắm chắc diễn biến, mật số RN di trú tại địa phương, và kiểm tra tình hình RN trên đồng ruộng để có biện pháp ứng phó phòng trừ rầy kịp thời (rầy ở tuổi 2 – 3, với mật số trên 3 con/tép) .
- Các địa phương cần theo dõi lứa rầy trong tháng 01, tháng 02 năm 2014 và diễn biến thời tiết, thủy văn để khuyến cáo thời điểm xuống lúa Đông Xuân 2013 - 2014 đồng loạt né rầy và dứt điểm trước ngày 30/01/201 4 . Chủ động tưới tiêu, dự trữ nước cho vụ Đông xuân 201 3 – 201 4 để đảm bảo nguồn nước tưới trong sản xuất.
- Các Trạm BVTV quận, huyện khuyến cáo nông dân tiến hành gieo sạ đồng loạt, tập trung “né rầy” trên từng cánh đồng, giữ đủ nước trong ruộng mạ nhằm hạn chế rầy nâu di trú truyền virus bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cho cây lúa non. Khi thấy rầy di trú ở các nương mạ nên tiến hành phun thuốc trừ rầy ngay để hạn chế rầy mang mầm bệnh virus VL-LXL truyền bệnh vào mạ.
- Đề nghị CBKT điều tra phát hiện và có số liệu báo cáo tình hình gây hại của Nhện gié trên lúa ở trà lúa đẻ nhánh, làm đòng. Chú ý theo dõi bọ trĩ, sâu phao, sâu cuốn lá và bệnh đạo ôn trên lúa Đông Xuân trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014
4.2 Cây rau
- Khuyến cáo nông dân sử dụng các loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách ly ngắn và cần tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng” trong sử dụng thuốc (đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc, đúng cách).
- Đề nghị các Trạm Trạm BVTV quận, huyện phối hợp cùng phòng Kinh tế và chính quyền địa phương tập trung kiểm tra tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dận ở các vùng sản xuất rau an toàn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014.
4.3 Cây trồng khác
- Đề nghị các Trạm BVTV hướng dẫn nông dân phòng trị các sâu hại chính gây hại trên cây ăn trái (cây xoài), cây bắp, cây lài.
- Đối với cây hoa lan tập trung chú ý bọ trĩ, muỗi gây hại bông và bệnh vàng lá chân, bệnh thối nhũn.
- Theo dõi và hướng dẫn nông dân phòng trừ sinh vật hại trên cây hoa lan, cây kiểng phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn