THÔNG BÁO
1. Tình hình thời tiết tuần đầu tháng 10 năm 2013
Thời tiết Nam Bộ có mưa rải rác đến nhiều nơi, có nơi mưa vừa, mưa to và dông. Trong cơn dông có gió giật mạnh và lốc xoáy.
- Nhiệt độ: trung bình 26 – 27 oC, thấp nhất từ 22 – 24 oC, cao nhất 32 – 34 oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 81 – 90 %
- Lượng mưa: 300 - 400 mm
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng (tính đến ngày 08/10/2013 )
2.1 Vụ Mùa 2013
- Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 8.616,5 ha, ở huyện Củ Chi 3.989 ha, Q.2: 86 ha, huyện Hóc Môn 830,5 ha, Bình Chánh 2.988 ha, quận Bình Tân 120 ha, huyện Nhà Bè 100,4 ha, huyện Cần Giờ 502,6 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn mạ là 1.494,1 ha, đẻ nhánh 4.559,8 ha, làm đóng 1.463,5 ha, trổ 1.007 ha, chín 70 ha và thu hoạch 21 ha.
DT gieo mạ vụ Mùa 2013: 296,45 ha
- Cây rau: DTGT là 4.259,4 ha, trong đó có 1.887,8 ha trồng rau muống nước và 107,7 ha trồng rau muống hạt.
- Cây trồng khác: Bắp: 25,3 ha; Cây công nghiệp 3.634,4 ha; Hoa, cây kiểng: 742,6 ha; Cây ăn trái: 5.210,3 ha.
2.2 Vụ Đông xuân 2013
- Cây rau: DTGT là 624,74 ha, trong đó có 234,31 ha trồng rau muống nước và 9,74 ha trồng rau muống hạt.
- Cây trồng khác: Bắp: 01 ha; Cây công nghiệp 3.634,4 ha; Hoa, cây kiểng: 742,6 ha; Cây ăn trái: 5.210,3 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Cây lúa vụ Mùa
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Mùa là 1.441,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (1.605,3 ha). SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, bọ trĩ, sâu phao, bệnh đạo ôn, OBV và chuột. Trong đó, chuột gây hại ở mức trung bình đến nặng 17,2 ha, OBV gây hại ở mức trung bình đến nặng 0,7 ha. Các SVH khác đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Rầy nâu gây hại trên 233,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (283,4 ha), trên đồng ruộng hiện có nhiều lứa rầy gối nhau, RN phổ biến tuổi 3 – 4, mật số RN trên đồng ruộng thấp khoảng 300 – 600 con/m2.
- Sâu cuốn lá gây hại trên 115,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (195 ha), SCL gây hại chủ yếu trên lúa Mùa giai đoạn đẻ nhánh, mật số phổ biến 3 - 10 con/m2.
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 159,2 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (154,9 ha), bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3-10%.
- Bệnh đốm vằn : DT nhiễm là 99,2 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (72,7 ha), bệnh đốm vằn lá phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3-10%.
Ngoài ra bọ trĩ, sâu phao gây hại trên lúa chủ yếu từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh; bệnh lem lép hạt trên các trà lúa trổ; chuột, OBV thường xuyên gây hại trên tất cả các trà lúa; các đối tượng khác như: nhện gié, bệnh vàng lá xuất hiện với diện tích không cao…
2. Cây rau Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trên rau là 483,75 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (492,55 ha). SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, rầy xanh, bệnh rỉ trắng, bệnh đốm lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu xanh gây hại trên 51,7 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (43,4 ha)
- Sâu ăn tạp gây hại trên 57,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (65,3 ha), phát sinh gây hại mạnh ở một số cây trồng như rau ăn lá, rau củ quả, rau muống nước
- Rầy xanh gây hại trên 36,1 ha, cao hơn so với tuần trước (21,5 ha)
- Bệnh rỉ trắng: DT nhiễm 22,5 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (17,5 ha), gây hại chủ yếu trên DT trồng RMN.
- Bệnh vàng lá: DT nhiễm 40,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (46,8 ha), gây hại chủ yếu trên cây rau củ quả ngắn ngày.
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
1.1 Rầy nâu
Hiện trên đồng ruộng có nhiều lứa rầy gối nhau, phổ biến tuổi 3-4, bà con nông dân cần thường xuyên kiểm tra mật số rầy nâu trên đồng ruộng và có biện pháp phòng trừ rầy kịp thời khi mật số rầy > 3 con/tép hay >3.000 con/m2, tuổi 2 – 3.
1.2 Bệnh VL-LXL
Hiện nay, trên đồng ruộng chưa phát hiện bệnh VL-LXL Tuy áp lực RN di trú đã giảm nhưng các trà lúa trên đồng ruộng chủ yếu đang giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng (7.000 ha), do đó bệnh VL-LXL có khả năng bộc phát nếu không quản lý tốt nguồn rầy tại chỗ, đặc biệt là các xã có DT lúa nhiễm bệnh VL-LXL.
1.3 Sinh vật hại khác
- Sâu cuốn lá tiếp tục phát sinh và gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh, làm đòng, lưu ý chỉ sử dụng thuốc BVTV phòng trừ SCL khi mật số sâu cao, gây hại lên 03 lá đòng.
- Bệnh trên lúa: Thời tiết thường hay mưa nhiều vào chiều tối là điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn phát sinh phát triển trên giai đoạn lúa đẻ nhánh đến làm đòng. Lưu ý những ruộng trồng giống nhiễm, gieo sạ dày, bón thừa phân đạm để phát hiện kịp thời và có biện pháp phòng trị thích hợp.
- Bệnh lem lép hạt: sẽ phát sinh, tăng DT nhiễm bệnh trên các trà lúa trổ.
Trong điều kiện thời tiết mưa nhiều, gió to, cũng cần lưu ý bệnh cháy bìa lá trên các giống nhiễm hoặc những nơi lúa quá xanh tốt do dư phân đạm. Ngoài ra, sâu cuốn lá, sâu đục thân phát sinh gây hại trên lúa giai đoạn từ đẻ nhánh đến làm đòng,; bọ xít hôi gây hại trên lúa giai đoạn trổ - chín.
Ngộ độc phèn tại các vùng có nước hoặc thiếu nước, có váng vàng trên mặt đất hoặc trên mặt nước, bám vào gốc lúa.
Ngộ độc hữu cơ tại các ruộng đất ngập nước quanh năm, rơm rạ bị cày vùi không phân huỷ được và việc gieo sạ tiến hành ngay sau khi thu hoạch vụ trước.
Ngoài ra, cần lưu ý phòng trừ các đối tượng như bọ trĩ, sâu phao, nhện gié, OBV gây hại từ giai đoạn mạ-đẻ nhánh, bệnh đốm vằn, cháy bìa lá trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-làm đòng.
2. Trên rau
Trong điều kiện mưa vào buổi trưa và chiều tối có kèm dông và lốc xoáy, sản xuất rau mùa cần chuẩn bị mái che, tránh rau bị dập nát khi có mưa to. Lưu ý kỹ thuật và vật liệu làm giàn cho rau nhằm tránh đổ ngã khi có dông và lốc xoáy. Đồng thời phải theo dõi thường xuyên để phát hiện và phòng trị kịp thời, tránh để bệnh phát sinh gây hại nặng cho cây trồng như bệnh rỉ trắng trên rau muống; bệnh vàng lá trên khổ qua, dưa leo; bệnh thối nhũn trên rau ăn lá;....
- Ngoài ra, các sâu hại rau vẫn tiếp tục phát sinh gây hại, chú ý:
+ Trên rau ăn lá: bọ nhảy, sâu tơ, dòi đục lá...
+ Dưa leo, khổ qua, mướp: sâu xanh 2 sọc trắng, bọ dưa,...
+ Ớt: bệnh thán thư, bệnh chết cây con
+ Rau muống nước: rầy xám và sâu khoang thường xuyên gây hại
- Các vùng chuyên canh rau phải lên líp cao và có biện pháp khai thông hệ thống tiêu thoát nước, tránh ngập úng cho các chân ruộng thấp.
3 . Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bệnh thán thư
- Cây mai vàng: bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá, rong rêu
- Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh vàng lá chân
- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông
- Cây bắp: sâu đục thân, bệnh đốm lá, sâu đục trái
- Cây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
1. Cây lúa
- Các Trạm BVTV quận, huyện hướng dẫn nông dân phân biệt triệu chứng nhiễm bệnh VL-LXL với các triệu chứng ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ và bệnh vàng lá để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp.
- Tập trung tổ chức công tác phòng chống rầy nâu đợt đầu tháng 10 lưu ý các giống nhiễm rầy, giống lúa thơm và các trà mạ mùa, lúa mùa khoảng 30 ngày tuổi.
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức để vận động nông dân kiểm tra đồng ruộng và tích cực phòng trị rầy nâu, nhổ bỏ lúa nhiễm bệnh VL-LXL, đặc biệt là các xã đã từng có diện tích lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL.
2. Cây trồng khác
- Hiện DT rau Đông xuân đang trong giai đoạn gieo trồng rộ, bà con nông dân nên làm đất kỹ, xử lý và phơi ải đất, cách vụ ít nhất 02 tuần nhằm giảm thiểu nguồn sâu bệnh cho vụ rau Đông xuân sắp tới.
- Đề nghị các Trạm BVTV khuyến cáo nông dân khi sử dụng thuốc BVTV trên rau vụ Đông xuân nên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách ly ngắn và cần tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng” trong sử dụng thuốc (đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc, đúng cách)./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn