THÔNG BÁO
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Tình hình thời tiết tuần đầu tháng 10 năm 2011
Nam Bộ chịu ảnh hưởng của rìa phía nam của dải hội tụ nhiệt đới, trong 1-2 ngày đầu có mưa, mưa rào nhiều nơi và có nơi có dông. Từ ngày 15 - 19/10 thời tiết chuyển xấu trở lại, trời nhiều mây, có mưa trên diện rộng, có nơi mưa vừa mưa to và dông. Gió tây nam cấp 2, cấp 3 những ngày cuối cấp 3 cấp 4, vùng ven biển phía đông cấp 4 cấp 5. Cần đề phòng dông, lốc và sét.
- Nhiệt độ: trung bình 25 – 26 oC, thấp nhất từ 22 – 23oC, cao nhất 32 – 33oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 80 – 87 %.
- Lượng mưa: 100 – 150 mm
- Độ mặn: tại mũi Nhà Bè 0,1 – 1,9 %0.
2 . Tiến độ sản xuất lúa vụ Mùa (tính đến ngày 11/10/ 201 1 )
DT sạ, cấy 10.208 ha, (Quận 2: 90 ha, Quận 9: 16, Hóc Môn: 1.140 ha; Củ Chi: 4.401 ha, Bình Chánh: 3.965 ha, Bình Tân: 111 ha, Nhà Bè: 112 ha, Cần Giờ: 373 ha). Trong đó, DT lúa giai đoạn mạ là 772 ha, đẻ nhánh 5.522 ha, làm đòng 2.102 ha, trổ 1.301 ha, chín 372 ha và thu hoạch 140 ha.
DT gieo mạ 453,64 ha (Quận 2: 6 ha, Quận 9:1 ha, Hóc Môn: 42,58 ha; Củ Chi:5 ha, Bình Chánh: 370.5 ha; Bình Tân: 0,4; Nhà Bè: 9,66 ha; Cần Giờ: 18,5 ha).
3 . Tiến độ sản xuất vụ Đông xuân 2011 – 2012 (tính đến ngày 05/10/ 201 1 )
a) Cây rau
Diện tích gieo trồng là 1.015 ha, trong đó có 333 ha trồng rau muống nước và 16 ha trồng rau muống hạt.
b) Cây trồng khác
- Bắp: 0,5 ha (Hóc Môn)
- Đậu phộng: 0,5 ha (Củ Chi)
- Cây công nghiệp: 1.533 ha
- Hoa lan, cây kiểng: 684 ha
- Cây ăn trái: 5.028 ha
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Cây lúa v ụ Mùa
* Rầy nâu
Trên đồng ruộng hiện nay có nhiều lứa rầy gối nhau, phần lớn RN đang giai đoạn tuổi 2 và tuổi 3. Tổng diện tích nhiễm RN trên lúa Mùa và mạ Mùa là 340,2 ha, trong đó có 325,2 ha ở mức nhiễm nhẹ và 15 ha nhiễm trung bình.
* Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá(VL-LXL)
Trên ruộng lúa Mùa hiện nay đã có 65,6 ha lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL (huyện Nhà Bè 25,8 ha, huyện Cần Giờ 34,8 và Bình Chánh 5 ha). Trong đó có 21,8 ha lúa nhiễm bệnh VL-LXL ở mức trung bình và 43,8 ha lúa nhiễm bệnh ở mức nhẹ.
Đã tiến hành thu thập 71 mẫu mạ, lúa (Nhà Bè Cần Giờ: 14 mẫu, Hóc Môn: 8 mẫu, Bình Chánh: 39 mẫu, Củ Chi: 10 mẫu) và 8 mẫu rầy nâu. Kết quả phân tích mẫu mạ, lúa ghi nhận 10/71 mẫu nhiễm bệnh Virus VL-LXL và vàng lùn lúa cỏ.
Bảng 1. Kết quả phân tích mẫu mạ, lúa
Quận/Huyện |
Tổng số mẫu |
Xã có mẫu nhiễm |
Số mẫu nhiễm |
||
RGSV |
RRSV |
RGSV+RRSV |
|||
Nhà Bè |
14 |
Long Thới, Hiệp Phước |
01 |
01 |
- |
Củ Chi |
10 |
Nhuận Đức, An Nhơn Tây |
03 |
- |
- |
Bình Chánh |
39 |
Tân Nhựt, An Phú Tây, Tân Kiên |
04 |
01 |
- |
Hóc Môn |
8 |
- |
- |
- |
- |
Tổng cộng |
71 |
|
8 |
02 |
- |
Ghi chú: RGSV: virus gây lùn lúa cỏ; RRSV: virus gây vàng lùn, lùn xoắn lá; RGSV+RRSV: xuất hiện đồng thời 2 loại virus gây lùn lúa cỏ và lùn xoắn lá.
Kết quả phân tích mẫu rầy nâu có 2/8 mẫu nhiễm RRSV (xã Bình Khánh – huyện Cần Giờ và xã Bình Chánh – huyện Bình Chánh).
* Các Sinh vật hại khác
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa là 2.314 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2010 (2.354 ha). Riêng OBV ở Bình Chánh-Bình Tân có mật số gây hại ở mức độ trung bình, còn các SVH khác đều ở mức nhiễm nhẹ. Tuy nhiên, DT nhiễm các SVH chủ yếu như sâu cuốn lá, bọ xít hôi, bọ trĩ, bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn, bệnh vàng lá và OBV, chuột đều tăng so với cùng kỳ năm trước.
- Sâu cuốn lá: DT nhiễm là 356,7 ha, thấp hơn so với tuần trước (366,2 ha)
- Bọ xít hôi: DT nhiễm là 203 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (111 ha)
- Đạo ôn: DT nhiễm là 204,3 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (183,2 ha)
- Đốm vằn: DT nhiễm là 159,8 ha, cao hơn so với tuần trước (115 ha)
- Vàng lá: DT nhiễm là 59,5 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (3,5 ha)
- OBV gây hại trên 806 ha lúa, cao hơn so với tuần trước (777,7 ha)
- Chuột gây hại trên 96,9 ha lúa, cao hơn so với tuần trước (89,7 ha).
2 . Cây rau vụ Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trên rau vụ Đông xuân là 456 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (316 ha). SVH chủ yếu là sâu xanh, sâu ăn tạp, rầy xanh, rầy xám, bệnh thối nhũn, bệnh rỉ trắng, bệnh vàng lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu xanh gây hại trên 65,5 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (30,2 ha)
- Sâu ăn tạp gây hại trên 106,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (122,1 ha)
- Rầy xanh gây hại trên 25,6 ha, cao hơn so với tuần trước (22 ha)
- Rầy mềm gây hại trên 36,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (56,2 ha)
- Bệnh rỉ trắng: DT nhiễm là 36,9 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (89,2 ha)
- Bệnh vàng lá: DT nhiễm là 61,3 ha, cao hơn so với tuần trước (55 ha)
- OBV gây hại trên 292,7 ha lúa, cao hơn so với tuần trước (203,7 ha)
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1 . Trên cây lúa vụ Mùa
*Rầy nâu
Hiện tại, trên đồng ruộng đang có nhiều lứa rầy gối nhau, phần lớn RN đang giai đoạn tuổi 2, tuổi 3, đây là giai đoạn phòng trừ rầy đạt hiệu quả cao nhất, do đó bà con cần thăm đồng điều tra mật số rầy nâu trên đồng ruộng và tiến hành phòng trừ RN khi rầy mật số > 3 con/tép hay 3.000 con/m2.
Do thời tiết mưa nhiều nên mật số rầy nâu trên đồng ruộng cũng như RN trưởng thành vào đèn giảm thấp. Tuy nhiên, bà con cần chú ý theo dõi và đề phòng các lứa RN vào tháng 11, tháng 12 có thể gây hại trên các trà lúa Mùa giai đoạn đòng – trổ.
* Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá(VL-LXL)
Hiện tại, trên đồng ruộng đã có DT nhiễm bệnh VL-LXL, mặt khác mẫu rầy vào đèn cũng được xác định là có nhiễm virus VL-LXL. Bên cạnh đó, áp lực RN di trú đã giảm tuy nhiên các trà lúa trên đồng ruộng chủ yếu đang giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng (>7.500 ha), do đó bệnh VL-LXL vẫn còn tiếp tục bộc phát nếu không quản lý tốt nguồn rầy tại chỗ.
* Các Sinh vật hại khác
Bệnh đạo ôn lá sẽ phát sinh gây hại mạnh trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và bệnh đạo ôn cổ bông trên các trà lúa trổ (huyện Củ Chi). Ngoài ra, trong điều kiện thời tiết mưa nhiều, gió to, cũng cần lưu ý bệnh vàng lá, cháy bìa lá, đốm vằn trên các giống nhiễm hoặc những nơi lúa quá xanh tốt do dư phân đạm.
Ngộ độc phèn tại các vùng có nước hoặc thiếu nước, có váng vàng trên mặt đất hoặc trên mặt nước, bám vào gốc lúa.
Ngộ độc hữu cơ tại các ruộng đất ngập nước quanh năm, rơm rạ bị cày vùi không phân huỷ được và việc gieo sạ tiến hành ngay sau khi thu hoạch vụ trước.
Ngoài các đối tượng trên cần lưu ý phòng ngừa tốt đối với OBV tại các khu vực lúa mới sạ dưới 15 ngày tại và những vùng khó thoát nước
Ngoài ra, cần chú ý đến các đối tượng SVH khác trên cây lúa giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng như: sâu cuốn lá, bọ xít hôi, OBV và chuột...
2. Trên cây rau
- Trong điều kiện mưa vào buổi trưa và chiều tối có kèm dông và lốc xoáy, sản xuất rau mùa cần chuẩn bị mái che, tránh rau bị dập nát khi có mưa to. Lưu ý kỹ thuật và vật liệu làm giàn cho rau nhằm tránh đổ ngã khi có dông và lốc xoáy. Đồng thời phải theo dõi thường xuyên để phát hiện và phòng trị kịp thời, tránh để bệnh phát sinh gây hại nặng cho cây trồng, đặc biệt là bệnh thối nhũn trên cây con, cây rau ăn lá ngắn ngày, bệnh thán thư trên ớt, bệnh sương mai – phấn trắng trên dưa leo, khổ qua, bệnh gỉ trắng trên rau muống..
- Các vùng chuyên canh rau phải lên líp cao và có biện pháp khai thông hệ thống tiêu thoát nước, tránh ngập úng cho các chân ruộng thấp.
Ngoài ra cần chú ý phòng trừ các sâu hại như sâu tơ trên cây rau họ thập tự, rầy xám trên rau muống nước…
3. Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bọ xít đen, bệnh thán thư gây hại lá non.
- Cây mai vàng: bệnh cháy lá, bệnh gỉ sắt.
- Cây hoa lan: bệnh đốm lá, bệnh thán thư, bệnh thối nhũn.
- Cây lài: bệnh đốm lá, bệnh thối tím bông.
- Cây bắp: bệnh cháy lá, sâu đục thân.
IV. ĐỀ NGHỊ
- Các Trạm BVTV quận, huyện hướng dẫn nông dân phân biệt triệu chứng nhiễm bệnh VL-LXL với các triệu chứng ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ và bệnh vàng lá để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp. Vận động nông dân trừ rầy tại các nơi có mật số rầy nâu cao.
- Tập trung tổ chức công tác phòng chống rầy nâu đợt đầu tháng 10 lưu ý các giống nhiễm rầy, giống lúa thơm và các trà mạ mùa, lúa mùa khoảng 30 ngày tuổi.
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức để vận động nông dân kiểm tra đồng ruộng và tích cực phòng trị rầy nâu, nhổ bỏ lúa nhiễm bệnh VL-LXL./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn