THÔNG BÁO
Thời tiết Nam Bộ có mưa dông rải rác, có nơi mưa vừa, trong cơn dông khả năng có gió giật mạnh và lốc xoáy.
- Nhiệt độ: trung bình 25 – 26 oC, thấp nhất từ 20 – 22 oC, cao nhất 32 – 33 oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 72 – 83 %
- Lượng mưa: 5 - 15 mm
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng (tính đến ngày 24/12/2013 )
2.1 Cây lúa Vụ Mùa 2013
DT lúa đã xuống giống là 8.791,5 ha, ở huyện Củ Chi 3.989 ha, Q.2: 90 ha, huyện Hóc Môn 830,5 ha, Bình Chánh 3.159 ha, quận Bình Tân 120 ha, huyện Nhà Bè 100,4 ha, huyện Cần Giờ 502,6 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn làm đòng 65 ha, trổ 1.142,5 ha, chín 1.715,2 ha và thu hoạch 5.864,6 ha.
2.2 Vụ Đông xuân 2013-2014
- Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 2.889,8 ha, trong đó huyện Củ Chi 2.333 ha, huyện Hóc Môn 450,5 ha, quận Bình Tân 25 ha, quận 9 là 81,3 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn mạ 1.869,5 ha, đẻ nhánh 905,3 ha, làm đòng 95 ha và trổ 20 ha.
- Cây rau: DTGT là 3.687,7 ha, trong đó có 1.512,5 ha trồng rau muống nước và 106,2 ha trồng rau muống hạt.
- Cây trồng khác: Cây lương thực: 953,1 ha; Cây công nghiệp 3.678,5 ha; Hoa, cây kiểng: 840,4 ha; Cây ăn trái: 5.595,2 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Cây lúa
a) V ụ Mùa
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Mùa là 423,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (301 ha). SVH chủ yếu là sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít hôi, bệnh đạo ôn, bệnh cháy bìa lá, nhện gié, OBV và chuột, các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Vàng lùn – Lùn xoắn lá: hiện nay, trên đồng ruộng không còn DT lúa nhiễm bệnh VL-LXL.
- Rầy nâu: gây hại trên 08 ha, thấp hơn so với tuần trước (66 ha), toàn bộ đều ở mức nhiễm nhẹ. Trên đồng ruộng hiện có nhiều lứa rầy gối nhau, chủ yếu là rầy tuổi 2-3, mật số phổ biến khoảng 800 – 1.000 con/m2.
- Sâu đục thân: gây hại trên 47,5 ha, thấp hơn so với tuần trước (51,4 ha), SĐT gây hại chủ yếu trên lúa Mùa giai đoạn đòng-trổ, mật số phổ biến 2 - 4 con/m2.
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 73,7 ha, thấp hơn so với tuần trước (99,4 ha).
- Nhện gié: DT nhiễm là 14 ha, thấp hơn so với tuần trước (23 ha), bệnh phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng.
- OBV gây hại trên 136,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (151 ha), OBV gây hại trên tất cả các giai đoạn phát triển của cây lúa, mật số phổ biến 3 - 5 con/m2.
Ngoài ra sâu cuốn lá, bệnh đốm vằn, bệnh cháy bìa lá gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh – làm đòng; bọ xít hôi, bệnh lem lép hạt gây hại trên các trà lúa trổ; chuột, OBV thường xuyên gây hại trên tất cả các trà lúa,…
b) V ụ Đông xuân
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Đông xuân là 533,7 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (267 ha). SVH chủ yếu là rầy nâu, bọ trĩ, sâu phao, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, OBV và chuột, các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Rầy nâu: gây hại trên 68 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (61 ha), toàn bộ đều ở mức nhiễm nhẹ. Tuổi rầy phổ biến trên đồng ruộng là tuổi 2-3, mật số phổ biến khoảng 700 – 800 con/m2.
- Sâu cuốn lá : gây hại trên 17 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (7 ha), SCL gây hại chủ yếu trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng, mật số phổ biến 3 - 10 con/m2.
- Bọ trĩ : gây hại trên 124,3 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (75 ha).
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 19 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (15 ha), bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3 – 10 %.
- OBV gây hại trên 236,5 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (47 ha).
2. Cây rau Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trên rau là 805,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (881,2 ha), trong đó DT phòng trừ là 697,5 ha chiếm 86,6 % DT nhiễm SVH. Các. SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, rầy xanh, bệnh rỉ trắng, bệnh phấn vàng và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu ăn tạp gây hại trên 89,1 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (119,7 ha)
- Sâu xanh gây hại trên 65,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (72,7 ha)
- Rầy xanh gây hại trên 33,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (39,4 ha)
- Bệnh rỉ trắng: DT nhiễm là 26,9 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (29 ha)
- Bệnh phấn vàng: DT nhiễm là 18,6 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (10,5 ha)
- OBV gây hại trên 403,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (406,1 ha).
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
1.1 Rầy nâu
Hiện tại, RN trên đồng ruộng đang tuổi 2-3, đây là thời điểm RN mẫn cảm với thuốc BVTV và cho hiệu quả phòng trừ cao nhất do đó bà con nông dân cần thường xuyên theo dõi mật số RN trên đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ thích hợp khi mật số rầy cao > 3.000 con/m2 (hay trên 2-3 con/tép) và đang ở tuổi 2-3.
Chú ý lứa RN vào đầu tháng 12 có thể gây hại trên các trà lúa Mùa giai đoạn đòng – trổ và lúa Đông xuân giai đoạn mạ. Thời điểm xuống giống lúa Đông xuân tốt nhất là 3 – 5 ngày sau khi rầy nâu vào đèn rộ.
1.2 Bệnh VL-LXL
Tính đến nay, DT nhiễm bệnh VL-LXL trên đồng ruộng đã được tiêu hủy và nhổ bỏ. Cần khuyến cáo bà con quản lý tốt nguồn rầy tại chỗ trên đồng ruộng và RN trưởng thành di trú nhằm tránh sự lây truyền, phát tán nguồn bệnh sang gần 3.000 ha lúa vụ Đông xuân từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh trên đồng ruộng.
1.3 Sinh vật hại khác
DT lúa Mùa hầu hết đang trong giai đoạn trổ - chín, do đó áp lực SVH trên đồng ruộng cũng giảm.
Chú ý các SVH phát sinh gây hại trên các trà lúa Đông xuân sau:
- Bọ trĩ, sâu phao phát sinh và gây hại cục bộ trên các trà lúa mạ-đẻ nhánh
- Sâu cuốn lá phát sinh và gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh, làm đòng, lưu ý chỉ sử dụng thuốc BVTV phòng trừ SCL khi mật số sâu cao, gây hại lên 03 lá đòng.
- Nhện gié phát sinh và gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh, làm đòng, cần điều tra phát hiện và phòng trừ sớm tránh gây thiệt hại cho năng suất-sản lượng lúa.
- Bệnh trên lúa: Thời tiết sáng sớm có sương mù, nhiệt độ thấp, trưa nắng là điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn phát sinh phát triển trên giai đoạn lúa đẻ nhánh đến làm đòng. Lưu ý những ruộng trồng giống nhiễm, gieo sạ dày, bón thừa phân đạm để phát hiện kịp thời và có biện pháp phòng trị thích hợp.
Lưu ý trên các ruộng đã có bệnh đạo ôn xuất hiện cần tích cực phun thuốc để phòng trị bệnh, không nên phun thuốc phối trộn phân bón lá với thuốc trị bệnh đạo ôn.
Ngoài ra, cần lưu ý OBV, chuột phát sinh, phá hại mạnh trên lúa mạ.
2. Trên rau
- Trên rau cần lưu ý phòng trừ các sinh vật hại sau:
+ Trên rau ăn lá: bọ nhảy, sâu tơ, dòi đục lá... sẽ phát sinh gây hại mạnh
+ Dưa leo, khổ qua, mướp: bệnh sương mai, thán thư, sâu xanh 2 sọc trắng, bọ dưa,...
+ Ớt: bệnh thán thư, bệnh chết cây con,...
+ Rau muống nước: bệnh rỉ trắng, rầy xám và sâu khoang thường xuyên gây hại
Do ảnh hưởng của thời tiết xuất hiện sương mù vào sáng sớm và nắng vào buổi trưa nên DT nhiễm và tỷ lệ bệnh giảm dần nhưng sâu hại phát sinh gây hại. Nên lưu ý các loại sâu bệnh gây hại như sâu tơ, sâu xanh trên cải bông, bệnh sương mai, phấn vàng trên khổ qua, dưa leo, bệnh gỉ trắng trên rau muống nước... để có biện pháp phòng trừ thích hợp.
3 . Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bệnh thán thư
- Cây mai vàng: bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá, rong rêu
- Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh vàng lá chân
- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông
- Cây bắp: sâu đục thân, bệnh đốm lá, sâu đục trái
- Cây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
1. Cây lúa
- Các Trạm BVTV khuyến cáo nông dân thường xuyên thăm đồng và có biện pháp phòng trừ rầy nâu thích hợp khi mật số rầy cao (> 3 con/tép), khi rầy tuổi 2 – 3.
- Tiến hành chấm dứt gieo cấy vụ lúa Đông xuân 2013 – 2014 trước 30/01/2014. Cần chủ động tưới tiêu, dự trữ nước cho vụ Đông xuân 2013 – 2014 để đảm bảo nguồn nước tưới trong sản xuất.
- Chú ý theo dõi bệnh đạo ôn và sâu cuốn lá trên các trà lúa Đông Xuân sớm.
2. Cây trồng khác
- Đề nghị các Trạm BVTV tăng cường hướng dẫn, kiểm tra nông dân sử dụng thuốc BVTV trên rau đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Theo dõi và hướng dẫn nông dân phòng trừ sinh vật hại trên cây hoa lan, cây kiểng phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014./.
Ý kiến bạn đọc