Tình hình SVH tháng 12/2014

Thứ ba - 05/11/2019 03:06

 

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}

 

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}

 

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}

  THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật hại cây trồng tháng 12/2014
và dự báo tháng 01/2015
_________________________________________
 
  I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1.1 Cây lúa vụ mùa  2014
 
  - Cây lúa:  DT  lúa đã xuống giống là 8.157,5 ha, trong đó diện tích sản xuất ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố là: Quận 2: 75,5 ha, Quận 9: 33,5 ha, huyện Hóc Môn 783 ha, Củ Chi 3.604 ha, Bình Chánh 2.967 ha, Bình Tân 105 ha, Nhà Bè 81,1 ha, Cần Giờ 509,4 ha. Trong đó ngoài 2,5 ha lúa ở Cần Giờ bị chết do khô hạn đầu vụ có 305 ha đẻ nhánh, 1.098 ha làm đòng, 1.967,9 ha lúa trổ, 1.221,9 ha chín và 3.562,2 ha thu hoạch..

- Cơ cấu giống lúa vụ Hè thu năm 2014 bao gồm 18 giống, trong đó các giống lúa được trồng phổ biến là: OM 4900 (30,7%), Nàng hoa (14,1%), OM 576 (11,2%), OM3536 (9,5%), OM 6162 (8,3%), OM 50404 (7,3%).

- Cây rau: DTGT là 4.481,3 ha, năng suất trung bình đạt 21,4 tấn/ha, sản lượng đạt 95.950,1 tấn.

Trong đó có 2.070,5 ha trồng rau muống nước và 112,3 ha trồng rau muống hạt.

- Cây trồng khác: Cây công nghiệp 3.929,8 ha; Cây lương thực 79,1 ha; Hoa, cây kiểng: 856,0 ha; Cây ăn trái: 5.515,7 ha.

1.2 Cây trồng vụ Đông xuân 2014-2015

- Cây lúa: Đã xuống giống 972,5 ha, trong đó huyện Củ Chi 920,5 ha, Bình Tân 30 ha, Quận 9 là 22 ha. DT lúa xuống giống có 731 ha mạ và 211,5 ha đẻ nhánh.

- Cây rau: DTGT là 2.852,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (2.884,5 ha). Trong đó có 1.200,3 ha trồng rau muống nước và 79,4 ha trồng rau muống hạt.

- Cây trồng khác: Cây công nghiệp 3.770 ha; Cây lương thực 567,2 ha; Hoa, cây kiểng: 862,1 ha; Cây ăn trái: 5.512,6 ha.

 

II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH) THÁNG 12 NĂM 2014

2.1 Trên cây lúa vụ Mùa

Tổng DT nhiễm SVH trong tháng là 1.697,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 2.210 ha) . Các SVH chủ yếu là sâu cuốn lá, bọ xít hôi, bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn, OBV và chuột.

- Rầy nâu: gây hại trên 159,5 ha , thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 449,4 ha) ; trong đó có 154,5 ha nhiễm nhẹ và 05 ha nhiễm trung bình , m ật số RN trên đồng ruộng phổ biến khoảng 7 00 1.0 00 con/m2 .

- Sâu cuốn lá: gây hại trên 174,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 206,2h a)

- Bọ xít hôi: gây hại trên 211,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 216,5 ha)

- Đạo ôn: DT nhiễm là 185,5 ha , thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 207,1 ha)

- OBV : gây hại trên 490,6 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 532 ha)

- Chuột : gây hại trên 173,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 197,6 ha).

2.2 Trên cây trồng vụ Đông xuân 2014 – 2015

a) Cây lúa

Tổng DT nhiễm SVH trong tháng là 166 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 110,5 ha) . Các SVH chủ yếu là bọ trĩ, sâu phao , OBV và chuột.

- Bọ trĩ: gây hại trên 54 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 45,5 ha)

- Sâu phao: gây hại trên 27 ha

- OBV : gây hại trên 53 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 33 ha)

- Chuột : gây hại trên 23 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 10 ha).

b) Cây rau

Tổng DT nhiễm SVH trên rau trong tháng là 789,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 803,5 ha). SVH chủ yếu là sâu xanh, dòi đục lá, sâu ăn tạp, bọ trĩ, rày xanh, rầy xám, bệnh rỉ trắng, bệnh đốm lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.

- DT sâu xanh gây hại là 57,2 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (54,4 ha)

- DT sâu ăn tạp gây hại là 119,1 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (104,5 ha)

- DT dòi đục lá gây hại là 33 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (14,5 ha)

- Bệnh rỉ trắng: DT nhiễm là 37,4 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (32 ha)

- Bệnh đốm lá: DT nhiễm là 13,1 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (12,1 ha)

- OBV gây hại trên diện tích 394,6 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (405,4).

c) Cây hoa kiểng

Tổng diện tích nhiễm SVH 39,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (49,6 ha), trong đó có các SVH chủ yếu sau:

- Hoa lan: muỗi đục nụ gây hại trên 7,8 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (5,2 ha) tuy nhiên đã giảm so với tháng trước (9,5 ha). Ngoài ra, cần chú ý các đối tượng như:

+ Bệnh thối đen trên lá và bông, bệnh thối đọt, bệnh vàng tuột lá chân, bệnh khô đầu lá trên lan Mokara;

+ Rệp vảy, bệnh đốm lá trên lan Dendrobium và lan Hồ điệp,...

- Hoa Mai: cần chú ý các đối tượng như:

+ Bọ trĩ gây hại trên 9,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (12 ha)

+ Nhện đỏ gây hại trên 7,3 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (3,2 ha)

+ Bệnh rỉ sắt : DT nhiễm là 4 ,0 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (0,2 ha)

Các Trạm BVTV đã khuyến cáo nông dân phòng trừ 23,8 ha chiếm 60,2 % diện tích nhiễm sinh vật hại.

 

 

 

 

III. DỰ BÁO SVH THÁNG 01 NĂM 2015

3.1 Trên cây lúa Mùa

a) Rầy nâu, bệnh Vàng lùn – Lùn xoắn lá

* Rầy nâu: Hiện tại rầy nâu đang tuổi 1, tuổi 2; trong tuần rầy sẽ phát triển sang tuổi 2-3, đây là giai đoạn RN mẫn cảm với thuốc BVTV do đó bà con nông dân cần thường xuyên theo dõi mật số RN trên đồng ruộng và tiến hành phòng trị thích hợp khi mật số rầy từ 3.000 con/m2 trở lên và đang tuổi 2 - 3, tránh để nguồn bệnh lây lan sang các trà lúa Đông xuân mới gieo trồng.

* Bệnh VL-LXL: C ác xã có diện tích sản xuất lúa vụ Mùa cần quan tâm chặt chẽ diễn biến của rầy nâu vào đèn, gieo sạ đồng loạt, tập trung “né rầy” trên từng cánh đồng, giữ đủ nước trong ruộng mạ nhằm hạn chế rầy nâu di trú truyền virus bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho các trà lúa Đông xuân mới xuống giống.

b) Sinh vật hại khác

- Tình hình thời tiết hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục gia tăng, phát triển gây hại mạnh, đặc biệt trên những chân ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và ruộng canh tác giống nhiễm có thể bị nhiễm nặng.

- Ngoài ra, cũng cần lưu ý phòng trừ nhện gié, bệnh lem lép hạt và chuột gây hại trên lúa giai đoạn làm đòng-trổ .

3. 2 Trên cây trồng vụ Đông xuân 2014-2015

a) Cây lúa

- Rầy nâu: Hiện nay RN phổ biến tuổi 1, tuổi 2; mật số RN trên đồng ruộng thấp khoảng 7 00 – 1.000 con/m2 . T uy nhiên có nhiều lứa rầy gối nhau trên đồng ruộng do đó cần khuyến cáo nông dân theo dõi mật số RN trên đồng ruộng và tiến hành phòng trị khi từ mật số RN trên đồng ruộng đạt 3.000 con/m2 trở lên và đang tuổi 2, 3.

Dự báo các lứa rầy nâu di trú trong tháng 12 – 12/2014

+ Đợt tháng 12/2014: 20/12 - 25/12

+ Đợt tháng 01/2015: 20/01 - 25/01

- Bệnh VL-LXL: C ác xã có diện tích sản xuất lúa vụ Đông xuân cần quan tâm chặt chẽ diễn biến của rầy nâu vào đèn, gieo sạ đồng loạt, tập trung “né rầy” trên từng cánh đồng, giữ đủ nước trong ruộng mạ nhằm hạn chế rầy nâu di trú truyền virus bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cho cây lúa non. Khi thấy rầy di trú ở các nương mạ nên tiến hành phun thuốc trừ rầy ngay để hạn chế rầy mang mầm bệnh virus VL-LXL truyền bệnh vào mạ.

- Sinh vật hại khác

- Trên những ruộng thiếu nước, khô hạn và nắng nóng sâu cuốn lá nhỏ, rầy cánh trắng thường phát sinh gây hại nặng nhưng ở giai đoạn lúa 40 ngày đầu sau sạ thiệt hại do nhóm sâu hại lá sẽ không đáng kể do đó đề nghị bà con nông dân hạn chế phun thuốc các đối tượng SVH trên vào giai đoạn này. Lưu ý chỉ sử dụng thuốc BVTV phòng trừ SCL khi mật số sâu cao, gây hại lên 03 lá đòng.

- Tình hình thời tiết hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục gia tăng, phát triển gây hại mạnh, đặc biệt trên những chân ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và ruộng canh tác giống nhiễm có thể bị nhiễm nặng.

- Bệnh bạc lá phát sinh và gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh, làm đòng, ẩm độ không khí cao.

- Hiện tượng ngộ độc hữu cơ, phèn có nguy cơ tăng cao.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý phòng trừ bọ trĩ, sâu phao, OBV gây hại lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh; nhện gié, sâu đục thân, bệnh đốm vằn gây hại lúa từ giai đoạn đẻ nhánh-làm đòng.

b) Cây rau

Hiện nay, thời tiết chuyển lạnh dần, sáng sớm có sương mù nhẹ là điều kiện thích hợp cho các loại sâu bệnh hại phát sinh gây hại, vì vậy các vùng trồng rau chuyên canh cần chú ý theo dõi, thăm đồng thường xuyên để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

- Đối với rau ăn lá : sâu tơ, sâu đục đọt, dòi đục lá, bệnh thối nhũn, bệnh rỉ trắng, bệnh chết cây con, ... sẽ phát sinh gây hại mạnh

- Đối với rau ăn quả ngắn ngày (dưa leo, khổ qua, bầu, bí, mướp,...): ruồi đục trái, sâu xanh 2 sọc trắng, bệnh sương mai, bệnh phấn trắng, bệnh vàng lá,...

- Đối với rau ăn quả dài ngày (ớt, cà tím,...): sâu đục trái, bệnh chết cây con,...

c) Cây trồng khác

Thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao thuận lợi cho một số bệnh hại phát sinh, phát triển như:

- Cây xoài: sâu đục cành, bệnh thán thư

- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông.

- Cây bắp: sâu đục thân, sâu khoang, bệnh gỉ sắt, đốm lá

- Cây rừng (cây đước): sâu đo, sâu ăn lá, sâu đục thân (xén tóc)

- Cây hoa lan: muỗi đục hoa, ốc sên, bệnh thối nhũn, bệnh vàng tuột lá chân, bệnh thối đen, …

IV. ĐỀ NGHỊ

4.1 Cây lúa

- Các Trạm BVTV huyện phối hợp cùng các địa phương thường xuyên kiểm tra đồng ruộng theo dõi nắm chắc diễn biến RN trên đồng ruộng, lưu ý các giống nhiễm rầy, giống lúa thơm và các trà lúa mùa xuống giống trễ đang giai đoạn đẻ nhánh-làm đòng. Tiến hành phòng trừ rầy khi rầy ở tuổi 2 – 3, với mật số trên 3 con/tép.

- Các địa phương cần theo dõi lứa rầy cuối tháng 12 và diễn biến thời tiết, thủy văn để khuyến cáo thời điểm xuống lúa Đông Xuân 2014 - 2015 đồng loạt né rầy. Thời vụ thuận lợi cho vụ Đông Xuân 2014- 2015 với mục tiêu né rầy và tình hình khí tượng thủy văn thuận lợi gồm:

+ Đợt tháng 12/2014: 20/12 - 25/12

+ Đợt tháng 01/2015: 20/01 - 25/01

- Về cơ cấu giống lúa: Mỗi quận, huyện nên chọn bộ giống xác nhận để sản xuất trong vụ Đông Xuân và phải đảm bảo cơ cấu 01 giống lúa không vượt quá 20 % diện tích lúa trong phạm vị toàn quận, huyện.

+ Giống lúa chủ lực (4-5 giống): OM 4900, OM 6976, OM 5451, VND 95-20, IR 64, IR 59606, OM 6162, Jasmine 85, ….

+ Giống bổ sung: OM 4218, OM 3536, OM 4498, VD 20,…

- Khoanh vùng những khu vực đã có bệnh VL-LXL xuất hiện và theo dõi diễn biến bệnh, diễn biến RN và tình hình sinh trưởng của lúa để có biện pháp khuyến cáo phù hợp.

 

 

4.2 Cây rau

- Đề nghị các Trạm BVTV quận, huyện có hướng dẫn biện pháp canh tác, lên líp cao, khai thông hệ thống tưới tiêu và che chắn nhà lưới…cho cây rau vụ Đông xuân.

- Khuyến cáo nông dân sử dụng các loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách ly ngắn và cần tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng” trong sử dụng thuốc (đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc, đúng cách).

4.3 Cây trồng khác

- Đề nghị Các Trạm BVTV điều tra, hướng dẫn nông dân phòng trị các đối tượng sinh vật hại như: sâu đục thân 4 vạch gây hại trên mía, bệnh chổi rồng trên nhãn, chôm chôm; bọ vòi voi trên cây dừa, rệp sáp hại mía, sâu đục thân trên xoài. Tổ chức hướng dẫn phòng trị theo qui trình phòng trị của Cục Bảo vệ thực vật ban hành.

- Ngoài ra, cần hướng dẫn nông dân phòng trị các sâu hại chính gây hại trên cây ăn trái, cây bắp, cây lài. Đối với cây hoa lan tập trung chú ý muỗi gây hại bông và bệnh thối đen trên lá, bệnh vàng lá gây tuột lá trên lan Mokara./.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Liên kết website

  • Tổng lượt truy cập 9,859,499
  • CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • Giấy phép số: Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng Số 24/GP-STTTT ngày 22/07/2020
  • Chịu trách nhiệm: Bà Lê Thị Nghiêm - Chi cục Trưởng Chi cục
  • Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Huy Tưởng, Phường 6, Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh
  • Điện thoại: 02835102686 - 02838411417
  • Fax: 02838414926
  • ccttbvtv.snn@tphcm.gov.vn
  • Website:

Gửi yêu cầu

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây