THÔNG BÁO
1. Tình hình thời tiết tuần đầu tháng 3 năm 2014
Thời tiết Nam Bộ ít mưa, ban ngày trời nắng.
- Nhiệt độ : trung bình 27 – 28 oC, thấp nhất từ 21 – 23 oC, cao nhất 34 – 36 oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 65 – 78 %
- Lượng mưa: 0 - 5 mm
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng (tính đến ngày 11/03/2014 )
- Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 4.711,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (5.360,5 ha). DT lúa xuống giống cụ thể từng quận, huyện là: huyện Củ Chi 3.782 ha, huyện Hóc Môn 797 ha, quận Bình Tân 100 ha, quận 9 là 82,8 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn mạ 5 ha, đẻ nhánh 49 ha, làm đòng 645 ha, trổ 1.322 ha, chín 1.656,5 ha và thu hoạch 1.334,3 ha.
- Cây rau: DTGT là 6.011,4 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (5.492,8 ha). Trong đó có 2.669,5 ha trồng rau muống nước và 161,7 ha trồng rau muống hạt.
- Cây trồng khác: Cây lương thực: 1.003,6 ha; Cây công nghiệp 3.855,4 ha; Hoa, cây kiểng: 849,3 ha; Cây ăn trái: 5.578,2 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Cây lúa
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Đông xuân là 1. 298,6 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 1.489,7 ha). SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, bọ xít hôi, bệnh đạo ôn, đốm vằn, OBV và chuột. Đa số các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ, ngoại trừ rầy nâu có diện tích nhiễm trung bình.
- Rầy nâu: gây hại trên 124 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (200 ha) , Trong đó, 20 ha nhiễm trung bình tại xã Trung Lập Hạ - huyện Củ Chi, còn lại là diện tích nhiễm nhẹ . Tuổi rầy phổ biến trên đồng ruộng là tuổi T1 – T2 và mật số phổ biến khoảng 700 – 1.000 con/m2.
- Sâu cuốn lá: gây hại trên 122 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (224,6ha), SCL gây hại chủ yếu trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng, mật số phổ biến 3 - 10 con/m2.
- Bọ xít hôi: gây hại trên 148 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (156,6 ha)
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 154,2 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (100,4 ha), bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng – trổ, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3 – 10%.
- Bệnh đốm vằn: DT nhiễm là 45 ha, thấp hơn so với tuần trước (60 ha), với tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3 – 5%.
- OBV gây hại trên 651,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (660,2 ha).
2. Cây rau Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trên rau là 923,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (1.008,8 ha), trong đó DT phòng trừ là 803,9 ha chiếm 87,1 % DT nhiễm SVH. Các SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, rầy xanh, bệnh rỉ trắng, bệnh phấn vàng, bệnh vàng lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu ăn tạp gây hại trên 111,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (142,5 ha)
- Sâu xanh gây hại trên 75,6 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (88,3 ha)
- Rầy xanh gây hại trên 52,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (57,5 ha)
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
1.1 Rầy nâu
Hiện có nhiều lứa rầy gối nhau trên đồng ruộng, tuổi rầy phổ biến là tuổi T1 – T2, các Trạm BVTV cần khuyến cáo b à con nông dân cần thường xuyên thăm đồng, theo dõi diễn b iến của RN trên đồng ruộng để có biện pháp quản lý RN đạt hiệu quả. Tiến hành phun thuốc trừ RN khi mật số rầy cao từ 3.000 con/m2 (hay 3 con/tép) và đang tuổi 2-3.
- Chú ý phòng trừ RN trên các trà lúa Đông xuân từ đẻ nhánh đến làm đòng.
1.2 Bệnh VL-LXL
Các trà lúa Đông xuân hiện nay phần lớn đang chuẩn bị bước vào thu hoạch rộ, một số ít các trà lúa ĐX giai đoạn đẻ nhánh – đòng trổ cần theo dõi sát khi phát hiện rầy nâu với mật số cao phun trừ ngay bằng các loại thuốc tiêu diệt nhanh, không để cho rầy nâu có cơ hội lan truyền bệnh VL, LXL cho lúa từ ĐX sang Hè Thu 2014.
1.3 Sinh vật hại khác
- Bệnh đạo ôn lá, đốm vằn và bệnh đạo ôn cổ bông tiếp tục phát sinh và gây hại trên trà lúa đẻ nhánh đến làm đòng. Chú ý theo dõi những ruộng sử dụng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa đạm, nếu trên lá có xuất hiện vết bệnh điển hình thì tiến hành phun thuốc đặc trị bệnh đạo ôn. Đối với bệnh đạo ôn cổ bông có phun ngừa lúc lúa trổ lẹt xẹt và phun lại sau khi lúa trổ đều.
Ngoài các đối tượng trên cần lưu ý phòng ngừa đối với sâu phao, bọ trĩ, OBV, chuột và sâu cuốn lá trên lúa Đông xuân giai đoạn đẻ nhánh – đòng..
2. Trên rau
Thời tiết trời nắng nóng, khô hanh là điều kiện thích hợp cho các loại sâu bệnh phát triển gây hại, vì vậy các vùng trồng rau chuyên canh cần lưu ý các loại sâu bệnh gây hại như bọ nhảy, sâu xanh trên rau họ hoa thập tự, bọ trĩ, phấn vàng, sương mai trên khổ qua - dưa leo, gỉ trắng trên rau muống nước ... để có biện pháp phòng trừ thích hợp.
3 . Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bệnh thán thư
- Cây mai vàng: bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá, rong rêu
- Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh vàng lá chân
- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông
- Cây bắp: sâu đục thân, bệnh đốm lá, sâu đục trái
- Cây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
- Đề nghị các Trạm BVTV quận, huyện tập trung theo dõi mật số rầy trên ruộng và lượng rầy di trú để có khuyến cáo biện pháp phòng trừ thích hợp. Tiếp tục theo dõi chặt diễn biến RN di trú vào đèn đợt cuối tháng 3/2014.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho nông dân về sử dụng thuốc BVTV theo “4 đúng”, hạn chế việc phun thuốc trừ RN, trừ sâu khi mật độ thấp, nhằm tránh tình trạng bộc phát của RN trên trà lúa đòng – trổ trở đi.
- Khuyến cáo người dân xuống giống lúa Hè thu đảm bảo thời gian cách vụ ít nhất 2 tuần, sạ cấy không quá dày (100 – 120 kg/ha).
- Hiện đang vào thời điểm thu hoạch cuối vụ rau, đề nghị các Trạm BVTV quận, huyện khuyến cáo nông dân sau khi thu hoạch nên vệ sinh ruộng vườn sạch sẽ, thu gom tàn dư cây trồng đem đốt hoặc chôn sâu, tiêu diệt cỏ dại và luân canh với cây trồng khác không cùng họ ký chủ nhằm hạn chế sâu bệnh cho vụ rau tới ./.
Thời tiết Nam Bộ ít mưa, một vài nơi có mưa nhỏ do tác động của không khí lạnh tập trung vào thời kỳ đầu và cuối. Ban ngày trời nắng, sáng sớm có sương mù nhẹ.- Nhiệt độ: trung bình 25 – 26 oC, thấp nhất từ 19 – 21 oC, cao nhất 33 – 35 oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 71 – 83 %
- Lượng mưa: 0 - 5 mm
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng (tính đến ngày 25/02/2014 )
- Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 4.711,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (5.315,5 ha). DT lúa xuống giống cụ thể từng quận, huyện là: huyện Củ Chi 3.732 ha, huyện Hóc Môn 797 ha, quận Bình Tân 100 ha, quận 9 là 82,8 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn mạ 181 ha, đẻ nhánh 766 ha, làm đòng 1.415 ha, trổ 1.290 ha, chín 799,3 và thu hoạch 260,5 ha.
- Cây rau: DTGT là 5.564,9 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (5.167,8 ha). Trong đó có 2.430,5 ha trồng rau muống nước và 155,9 ha trồng rau muống hạt.
- Cây trồng khác: Cây lương thực: 1.003,6 ha; Cây công nghiệp 3.855,4 ha; Hoa, cây kiểng: 864,5 ha; Cây ăn trái: 5.578,2 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Cây lúa
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Đông xuân là 1.398,7ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (1.886,4 ha). SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, bọ xít hôi, bệnh đạo ôn, đốm vằn, OBV và chuột, các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Rầy nâu: gây hại trên 168 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (204 ha), toàn bộ đều ở mức nhiễm nhẹ. Tuổi rầy phổ biến trên đồng ruộng là tuổi 3 – 4; mật số phổ biến khoảng 700 – 1.000 con/m2.
- Sâu cuốn lá: gây hại trên 154 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (500,6 ha), SCL gây hại chủ yếu trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng, mật số phổ biến 3 - 10 con/m2.
- Bọ xít hôi: gây hại trên 109 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (130,6 ha)
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 104,9 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (91,7 ha), bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng – trổ, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3 – 10%.
- Bệnh đốm vằn: DT nhiễm là 56 ha, cao hơn so với tuần trước (47 ha), với tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3 – 5%.
- OBV gây hại trên 716 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (779,2 ha).
2. Cây rau Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trên rau là 880,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (1.103,4 ha), trong đó DT phòng trừ là 777,8 ha chiếm 88,3 % DT nhiễm SVH. Các SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, rầy xanh, bệnh rỉ trắng, bệnh phấn vàng, bệnh vàng lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu ăn tạp gây hại trên 102,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (161,3 ha)
- Sâu xanh gây hại trên 79,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (117,3 ha)
- Rầy xanh gây hại trên 50 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (63,6 ha)
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
1.1 Rầy nâu
Hiện có nhiều lứa rầy gối nhau trên đồng ruộng, tuổi rầy phổ biến là tuổi 3 – 4, bà con nông dân cần theo dõi diễn biến của rầy nâu trên đồng ruộng để có biện pháp quản lý rầy nâu đạt hiệu quả khi mật số rầy cao từ 3.000 con/m2 (hay 3 con/tép) trở lên.
- Đối với trà lúa giai đoạn mạ tùy theo diễn biến rầy nâu di trú để có các biện pháp xử lý phù hợp (che chắn nước….) hạn chế lây lan bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên lúa đông xuân 2013 – 2014.
- Chú ý phòng trừ RN trên các trà lúa Đông xuân từ đẻ nhánh đến làm đòng.
1.2 Bệnh VL-LXL
Cần khuyến cáo bà con quản lý tốt nguồn rầy tại chỗ trên đồng ruộng và RN trưởng thành di trú nhằm tránh sự lây truyền, phát tán nguồn bệnh sang các trà lúa vụ Đông xuân từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh trên đồng ruộng.
1.3 Sinh vật hại khác
Hiện nay thời tiết ban đêm se lạnh, trưa nắng nóng là điều kiện thích hợp cho các loại bệnh phát triển gây hại, đặc biệt là bệnh đạo ôn, đạo ôn cổ bông và đốm vằn trên lúa Đông Xuân. Cần kiểm tra ruộng hàng ngày để phát hiện và phun thuốc trừ bệnh kịp thời.
Khi có bệnh đạo ôn xuất hiện cần tích cực phun để phòng trị bệnh, khi phun thuốc cần đảm bảo nguyên tắc “4 đúng” và không nên phun thuốc phối trộn phân bón lá với thuốc trị bệnh đạo ôn, những ruộng xuất hiện bệnh đạo ôn lá phải hạn chế việc bón thêm phân đạm, luôn giữ đủ nước trong ruộng.
Ngoài các đối tượng trên cần lưu ý phòng ngừa đối với sâu cuốn lá và OBV, chuột trên lúa Đông xuân giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng và bọ xít hôi trên lúa giai đoạn trổ.
2. Trên rau
Thời tiết hiện nay là điều kiện thích hợp cho các loại sâu bệnh phát triển gây hại, nên các vùng chuyên canh rau cần lưu ý các loại sâu bệnh gây hại như bọ nhảy, sâu xanh, dòi đục lá trên cải; bọ trĩ, rầy xanh, bệnh phấn vàng, bệnh vàng lá trên khổ qua - dưa leo; rầy xám, bệnh gỉ trắng trên rau muống nước ... để có biện pháp phòng trừ thích hợp.
3 . Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bệnh thán thư
- Cây mai vàng: bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá, rong rêu
- Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh vàng lá chân
- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông
- Cây bắp: sâu đục thân, bệnh đốm lá, sâu đục trái
- Cây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
1. Cây lúa
- Đối với các trà lúa từ 40 ngày đến 55 ngày tuổi, đề nghị các Trạm BVTV khuyến cáo nông dân thăm ruộng và phòng trừ tại nơi có mật số rầy 3 – 5 con/tép, khi rầy tuổi 2, tuổi 3. Lưu ý các giống nhiễm rầy nặng như Jasmine 85, lúa thơm,.....
- Đối với các trà lúa trổ đều đến chín cần hạn chế tối đa việc phun thuốc hoá học vì rất khó diệt được RN. Khi lúa đã trổ việc phun thuốc sẽ không có hiệu quả và có thể gây ra tình trạng cháy rầy tại những ruộng đã phun thuốc.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho nông dân về sử dụng thuốc BVTV theo “4 đúng”, hạn chế việc phun thuốc trừ RN, trừ sâu khi mật độ thấp, nhằm tránh tình trạng bộc phát của RN trên trà lúa đòng – trổ trở đi.
- Tiếp tục theo dõi chặt diễn biến RN di trú vào đèn đợt đầu tháng 3/2014.
- Các Trạm BVTV quận, huyện khuyến cáo bà con xuống giống lúa cần đảm bảo thời gian giãn vụ, cày ải, phơi đất ngay sau thu hoạch lúa Đông Xuân 2013 - 2014 tối thiểu là 15 ngày để bảo đảm an toàn về mặt dịch hại cũng như năng suất lúa Hè Thu 2014 sau này.
2. Cây trồng khác
- Thông báo tình hình SVH cây rau, cây ăn trái, cây hoa lan, cây kiểng... trên các phương tiện thông tin đại chúng để vận động nông dân kiểm tra đồng ruộng phát hiện sớm và tố chức phun thuốc theo nguyên tắc 4 đúng./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn