THÔNG BÁO
- Nhiệt độ : trung bình 27 – 30oC, thấp nhất từ 24 – 27 oC, cao nhất 30 – 33oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 65 - 98 %.
- Lượng mưa: 100 – 150 mm.
- Tình hình xâm nhập mặn: Hệ sông Nhà Bè – Đồng Nai (mũi Nhà Bè): độ mặn cao nhất 4,44 ‰, trung bình 2,57 ‰; Hệ sông Sài Gòn (cầu Thủ Thiêm): độ mặn cao nhất 1,65 ‰, trung bình 1,16 ‰; Khu vực Bình Chánh (Cầu Ông Thìn): độ mặn cao nhất 3,61 ‰, trung bình 2,86 ‰; Khu vực Kênh C: độ mặn cao nhất 2,26 ‰, trung bình 2,01 ‰; Khu vực Kênh Xáng – An Hạ: độ mặn cao nhất 1,45 ‰, trung bình 0,75 ‰; Khu vực Quận 1,2,3, 9: độ mặn cao nhất 1,98‰, trung bình 1,23 ‰;
- Tình hình nhiễm chua (pH): độ pH các sông rạch đạt trung bình là 6,44.
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng
a) Cây lúa
Cây lúa vụ Hè Thu 2016: đã xuống giống được 5.425,1 ha, trong đó huyện Củ Chi 3.050 ha, huyện Bình Tân 100 ha, huyện Bình Chánh 1.909 ha, huyện Hóc Môn 248 ha, quận 9 là 68,1 ha, quận 2 10 ha, huyện Cần Giờ 40 ha. Các giai đoạn lúa: 633 ha mạ, 1552,1 ha đẻ nhánh, 708 ha làm đòng, 644 ha trổ, 1246 ha chín, 634 ha thu hoạch.
Trong vụ Hè Thu có 8 ha lúa bị chết do khô hạn tại xã Lý Nhơn (huyện Cần Giờ).
Cây lúa vụ Mùa 2016 đã xuống giống được 222,2 ha.
b) Cây rau
DTGT rau vụ Mùa 2016 là 766,3 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (714,6 ha) trong đó huyện Củ Chi 221,5 ha, Bình Chánh 184,6 ha, Bình Tân 17,2 ha, Hóc Môn 152,1 ha, Quận 12: 78,4 ha, Thủ Đức 25,5 ha, Quận 9: 44,6 ha, Quận 2: 0,5 ha, Cần Giờ 25,6 ha, Nhà Bè 13,3 ha, Quận 7: 3,1 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng rau muống hạt là 20,5 ha, rau muống nước là 230,4 ha.
c) Cây trồng khác vụ Mùa 2016
- Hoa lan, cây kiểng: DTGT là 909,5 ha. Trong đó có 199,6 ha hoa lan; 461,3 ha hoa mai.
- Cây trồng khác: Cây lương thực 136,3 ha; cây công nghiệp 2.914,6 ha; Cây ăn trái: 4.868,8 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Trên cây l úa vụ Hè Thu 2016
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Hè thu 2016 là 713 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (856,8 ha). Các SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, sâu phao, bọ trĩ, OBV, chuột, bệnh đạo ôn và bệnh đốm vằn . Toàn bộ đều ở mức nhiễm nhẹ.
- Sâu cuốn lá : gây hại trên 105 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (91,2 ha)
- Bọ xít hôi : gây hại trên 110 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (50 ha)
- Chuột : gây hại trên 65 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (94,4 ha)
- OBV : gây hại trên 198 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (295 ha).
- Bệnh đạo ôn : gây hại trên 87 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (75,7 ha)
- Bệnh đốm vằn : gây hại trên 36 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (44 ha)
2 . Trên cây rau vụ Mùa 2016
Tổng DT nhiễm SVH trên rau vụ Mùa là 226,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (432,3 ha) , trong đó DT phòng trừ là 212,5 ha chiếm 93,9 % DT nhiễm SVH. Các SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, rầy xám, dòi đục lá, bệnh rỉ trắng, bệnh vàng lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu xanh: gây hại trên 10,1 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (17,8 ha)
- Sâu ăp tạp : gây hại trên 46 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (67,6 ha)
- Rầy xám : gây hại trên 22,9 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (25,6 ha)
- OBV : gây hại trên 104,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (239 ha)
- Bệnh rỉ trắng: gây hại trên 17,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (33,5 ha).
3 . Một số đối tượng sinh vật hại cần lưu ý trên cây trồng khác
- Tổng diện tích bị sâu đục thân 4 vạch ( Chilo tumidicostalis) gây hại trên mía là 24,5 ha, chiếm 2,8 % tổng DTCT mía (886,9 ha). Chưa phát hiện diện tích bị sâu đục thân mình hồng (Sesamia spp. ) gây hại trên mía.
- Chưa phát hiện diện tích bị rệp sáp bột hồng ( Phenacoccus manihoti) gây hại trên cây khoai mì (sắn DTGT – 125,2 ha).
- Chưa phát hiện diện tích bị sâu đục quả ( Prays citri và Citripestis sagittiferella) gây hại trên cây có múi (DTGT – 558,7 ha).
- Chưa phát hiện diện tích bị nhiễm bệnh chổi rồng (do nhện lông nhung Eriophyes dimocarpi làm véc tơ truyền bệnh) trên nhãn (DTGT – 54,1 ha).
- Tổng diện tích bị Bọ cánh cứng gây hại trên cây dừa là 28,6 ha, chiếm 5,86 % tổng DTCT cây dừa (487,7 ha), chưa phát hiện diện tích bị bọ vòi voi gây hại trên cây dừa.
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
1.1 Rầy nâu
Hiện tại, phần lớn RN trên đồng ruộng đang giai đoạn tuổi 1-2 , mật số hiện nay vẫn thấp, tuy nhiên n ếu ruộng có nhiều lứa rầy gối nhau cần phun phối hợp hai nhóm thuốc chống lột xác và nhóm tiêu diệt nhanh để trừ rầy đạt hiệu quả cao. Khuyến cáo nông dân chỉ phun khi mật số rầy cám nở rộ tập trung ở tuổi 2 – 3 với mật số cao bằng các loại thuốc chống lột xác.
Cần chú ý phòng trừ tốt đợt RN di trú có nguy cơ mang mầm bệnh VL-LXL cao với mật số RN trưởng thành vào đèn cao do DT lúa Hè thu ở các tỉnh miền Tây đang giai đoạn thu hoạch rộ.
1.2 Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá (VL-LXL ):
Hiện tại áp lực của Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở các tỉnh ĐBSCL vẫn còn cao do vậy đối với các xã đã xuống lúa Mùa cần quan tâm chặt chẽ diễn biến của rầy nâu vào đèn, gieo sạ đồng loạt, tập trung “né rầy” trên từng cánh đồng, nhằm hạn chế rầy nâu di trú truyền virus bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cho cây lúa non. Khi thấy rầy di trú ở các nương mạ nên tiến hành phun thuốc trừ rầy ngay để hạn chế rầy mang mầm bệnh virus VL-LXL truyền bệnh vào mạ.
1.3 Sinh vật hại khác
Với tình hình điều kiện thời tiết hiện nay thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục phát triển gây hại, đặc biệt trên những chân ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và ruộng canh tác giống nhiễm có thể bị nhiễm nặng.
Ngoài ra, cần lưu ý sự gây hại của bọ trĩ, sâu phao và OBV trên lúa ở giai đoạn mạ; sâu cuốn lá nhỏ, rầy phấn trắng, nhện gié, bọ xít hôi, bệnh đốm vằn giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ.
2.Trên rau
2.1 Trên rau củ quả
Hiện nay đang vào mùa mưa nên độ ẩm tăng, là điều kiện thích hợp cho các loại bệnh phát triển gây hại, đặc biệt là bệnh bệnh lở cổ rễ, bệnh vàng lá, phấn vàng, sương mai; trên cây trồng họ bầu bí sẽ gia tăng tỷ lệ bệnh. Các loài sâu hại như sâu xanh, rầy xanh cũng sẽ gia tăng mật số và gây thiệt hại.
Ngoài ra, cần chú ý phòng trừ bệnh thán thư, bệnh đốm lá, sâu đục trái trên cây trồng họ cà ớt.
2.2 Trên rau ăn lá
Điều kiện thời tiết vào mùa mưa thích hợp cho bệnh thối nhũn trên cây rau ăn lá, bệnh gỉ trắng trên rau muống nước,... phát sinh gây hại nặng.
Ngoài ra, các vùng chuyên canh rau cũng cần lưu ý các loại sâu bệnh gây hại khác như bọ nhảy, sâu xanh, dòi đục lá trên cải; sâu ăn tạp, rầy xám trên rau muống nước ... để có biện pháp phòng trừ thích hợp.
3 . Cây trồng khác
- Cây xoài: rầy mềm, sâu đục cành, bệnh thán thư; Cây mai vàng: bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá; Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh đốm lá, vàng lá chân; Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông; Cây bắp: sâu đục thân, bệnh đốm lá, sâu đục trái
- C ây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
1. Cây lúa
- Các Trạm BVTV huyện t iếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến rầy nâu vào đèn, tập trung điều tra, phát hiện, thống kê báo cáo và theo dõi chặt chẽ diễn biến rầy nâu trên đồng ruộng nhằm tránh thiệt hại do rầy nâu di trú truyền virus gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho lúa và hạn chế mầm bệnh lây lan sang các trà lúa vụ mùa năm 2016 .
- Các Trạm BVTV tổ chức thông tin về biện pháp gieo sạ “Né rầy”, thời gian xuống giống an toàn trên hệ thống phát thanh xã (phường), huyện (quận) do Trạm phụ trách.
- Các địa phương đang chuẩn bị xuống giống mạ mùa 1 vụ cần tăng cường giám sát bẫy đèn, nắm chắc diễn biến, mật số RN di trú tại địa phương mình, và nghiêm túc áp dụng các biện pháp phòng, trừ RN, bệnh VL-LXL của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành. Chỉ đạo bà con nông dân không xuống giống mạ mùa, lúa mùa năm 2016 trước ngày 1/8/2016 để tránh cao điểm RN trưởng thành di trú với mật độ cao vào cuối tháng 7/2016.
2. Cây trồng khác
- Hiện tại, rau vụ Mùa đang bắt đầu gieo trồng. Khuyến cáo người sản xuất nên tiến hành làm đất kỹ và đảm bảo thời gian cách vụ ít nhất 2 tuần để giảm mầm bệnh cho vụ sau.
- Khuyến cáo bà con nông dân sử dụng thuốc BVTV tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng, thuốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách ly ngắn./.Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn