THÔNG BÁO
-
Vụ Hè Thu 2016:
đã
xuống
giống được 5.425,1 ha, trong đó huyện Củ Chi 3.050 ha, huyện Bình Tân 100 ha,
huyện Bình Chánh 1.909 ha, huyện Hóc Môn 248 ha, quận 9 là 68,1 ha, quận 2 10
ha, huyện Cần Giờ 40 ha. Các giai đoạn lúa: 9 ha mạ, 956 ha đẻ nhánh, 1.176,1
ha làm đòng, 474 ha trổ, 894 ha chín, 1.885 ha thu hoạch.
-
Vụ Mùa 2016:
đã xuống giống được 922,9 ha, trong đó
huyện Củ Chi 712 ha, huyện Bình Tân 7 ha, huyện Bình Chánh 53 ha, huyện Hóc Môn
72,2 ha, quận 2 20 ha, huyện Cần Giờ 56,7 ha, huyện Nhà Bè 2 ha. Các giai đoạn
lúa: 735,4 ha mạ, 187,5 ha đẻ nhánh.
1.2
Cây rau - DTGT rau vụ Mùa
2016 là 1.658,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (1.738,8 ha) trong đó
huyện Củ Chi 446,9 ha, Bình Chánh 407 ha, Bình
Tân 23,4 ha, Hóc Môn 353,7 ha, Quận 12: 302,8 ha, Thủ Đức 33,6 ha, Quận 9: 46,3
ha, Quận 2: 0,5 ha, Cần Giờ 26,7 ha,
Nhà Bè 14,2 ha, Quận 7: 3,3 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng
rau muống hạt là 46,4 ha, rau muống nước là 612 ha.
1.3 Cây trồng khác vụ Mùa 2016
- Hoa lan, cây kiểng: DTGT là 909,5 ha.
Trong đó có 199,6 ha hoa lan; 461,3 ha hoa mai.
- Cây trồng khác: Cây lương thực 137,3 ha; cây công nghiệp 2.914,6 ha; Cây ăn trái: 4.868,8 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH) THÁNG 8 NĂM 2016
2.1 Cây lúa vụ Hè Thu 2016
Tổng DT nhiễm SVH trong tháng là
922,9
ha,
thấp
hơn so với cùng kỳ năm
trước (
1.065,3
ha)
.
Các
SVH chủ yếu là
rầy nâu, bọ xít hôi, bệnh đạo ôn,
OBV và chuột.
- Rầy
nâu:
gây hại trên 103
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (87
ha)
- Sâu cuốn lá:
gây hại trên 120
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (110,7
ha)
- Bọ
xít hôi:
gây hại trên 131,5
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (78
ha)
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 100,2
ha, thấp
hơn so với cùng kỳ năm trước (108,2
ha)
- Vàng lá
: DT nhiễm là 80,7
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (53,5
ha)
2.2 Cây lúa vụ Mùa 2016
Tổng DT nhiễm SVH trong tháng là
115,9
ha,
thấp
hơn so với cùng kỳ năm
trước (
94
ha)
.
Các
SVH chủ yếu là
bọ trĩ, sâu phao, đạo ôn, OBV và
chuột.
- Bọ
trĩ:
gây hại trên 36,3
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (8,2
ha)
- Sâu phao:
gây hại trên 18
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (6
ha)
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 0,5
ha, thấp
hơn so với cùng kỳ năm trước (9
ha)
- Chuột: gây hại trên 18,5
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (4 ha)
.
2.3 Cây rau vụ Hè Thu-2016
Tổng DT nhiễm SVH trên rau trong tháng là
611,4
ha,
thấp
hơn so với cùng kỳ năm trước (
729,8
ha). SVH chủ yếu là sâu xanh, sâu ăn tạp, dòi đục lá, bọ trĩ, rầy xám, bệnh
rỉ trắng, bệnh đốm lá, bệnh vàng lá và
OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ
bệnh ở mức nhẹ.
- Rầy xanh
: gây hại trên 20,4
ha, cao hơn so với cùng kỳ năm
trước (14,8
ha) -
Rầy xám
: gây hại trên 44,8
ha, cao
hơn
so với cùng kỳ năm
trước (34,7
ha)
- Bệnh rỉ trắng
: DT nhiễm là 37,5
ha, thấp
hơn so với
cùng kỳ năm trước (54,9
ha)
Diện tích phòng trừ trên cây rau vụ Hè thu
là 358,4
ha, chiếm 58,6
% diện tích nhiễm sinh vật hại rau trong tháng.
2.
4
Cây hoa kiểng
Tổng diện tích
nhiễm SVH trong tháng là 46,5
ha, thấp
hơn so với cùng kỳ năm trước (54,1
ha), trong đó có
các SVH chủ yếu sau:
- Hoa lan:
+ Muỗi đục nụ gây
hại 9,7
ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (6,5
ha)
+ Đốm lá: DT
nhiễm là 1,8
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (2,3
ha)
Ngoài ra, cần chú ý các đối tượng như ốc sên, bệnh thối đọt, bệnh thối
đen,...
- Hoa Mai: cần
chú ý các đối tượng như:
+ Nhện đỏ
gây hại trên 13
,2
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (9,3
ha).
+ Bọ trĩ gây hại
trên 10,1
ha, cao
hơn so với cùng kỳ năm trước (12
ha)
Diện tích phòng
trừ SVH trên hoa lan, cây kiểng là 34
ha chiếm 73,2
% diện tích nhiễm sinh vật hại.
2.
5
Một số đối tượng sinh vật hại cần lưu ý trên cây trồng khác
- Tổng diện tích bị sâu đục
thân 4 vạch (
Chilo tumidicostalis)
gây hại trên mía là 24,5 ha, chiếm 2,8 % tổng DTCT mía (886,9 ha). Chưa phát
hiện diện tích bị sâu đục thân mình hồng
(Sesamia
spp.
) gây hại trên mía.
- Chưa phát hiện diện tích bị
rệp sáp bột hồng (
Phenacoccus manihoti)
gây hại trên cây khoai mì (sắn DTGT – 125,2 ha).
- Chưa phát hiện diện tích bị
sâu đục quả (
Prays citri và
Citripestis sagittiferella) gây hại trên
cây có múi (DTGT – 558,7 ha).
- Chưa phát hiện diện tích bị nhiễm bệnh chổi rồng (do nhện lông nhung
Eriophyes dimocarpi làm véc tơ truyền
bệnh) trên nhãn (DTGT – 54,1 ha).
- Tổng diện tích bị Bọ cánh cứng gây hại trên cây dừa là 28,6 ha, chiếm 5,86
% tổng DTCT cây dừa (487,7 ha), chưa phát hiện diện tích bị bọ vòi voi gây hại
trên cây dừa.
III. DỰ BÁO SVH THÁNG
9
NĂM 201
6
3.1 Trên cây lúa
a) Cây lúa vụ
Hè Thu
Lúa Hè thu hiện nay còn khoảng 39,3
% diện tích trong giai đoạn đẻ nhánh,
làm đòng và trổ
.
D
o điều kiện ngày nắng,
chiều tối có mưa cần đề phòng các bệnh đạo ôn,
bệnh lem lép hạt, bọ xít hôi và
sâu cuốn lá
gây hại.
- Bệnh đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông có khả năng sẽ còn tiếp tục phát triển ở
mức độ từ nhẹ đến trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng. Vì vậy,
trên các ruộng đã có bệnh đạo ôn xuất hiện cần tích cực phun để phòng trị bệnh,
khi phun thuốc cần đảm bảo nguyên tắc “4 đúng” và không nên phun thuốc phối
trộn phân bón lá với thuốc trị bệnh đạo ôn, những ruộng xuất hiện bệnh đạo ôn
lá phải hạn chế việc bón thêm phân đạm, luôn giữ đủ nước trong ruộng.
- Lưu ý sự xuất hiện gây hại của
nhện gié khi lúa từ giai đoạn đẻ nhánh, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt và bọ
xít hôi chích hút giai đoạn đòng – trổ.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý bệnh
lem lép hạt, rầy
cánh trắng, sâu cuốn lá và nhện gié…
đang có chiều hướng
gia tăng diện tích nhiễm; các đối tượng khác xuất hiện với diện tích và mức độ
gây hại nhẹ.
b) Cây lúa vụ Mùa
Lúa vụ Mùa đã bắt đầu gieo cấy
tập trung, cần lưu ý các SVH như bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu phao, bệnh đạo ôn,
đốm vằn trong thời kỳ cây lúa từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh. Đặc biệt trong vụ
lúa Mùa thường là thời kỳ bùng phát dịch Rầy nâu-Vàng lùn-Lùn xoắn lá.
*
Rầy nâu: Hiện tại
đang tuổi 1 – 2,
trong tuần giữa tháng 8 rầy sẽ ở tuổi 2 – 3, cần khuyến cáo nông dân theo dõi
đồng ruộng và tiến hành phòng trị (từ 3.000 con/m2 trở lên và đang
tuổi 2, 3), tránh để nguồn bệnh lây lan sang lúa Mùa đang gieo trồng trên đồng
ruộng.
Trong tháng 8/2016 sẽ có đợt rầy di trú từ ngày 25 – 30/8/2016, dự báo đợt
rầy nâu này sẽ cao do lúa Hè Thu ở ĐBSCL thu hoạch rộ.
- Giai đoạn lúa từ sau gieo sạ đến 20 ngày tuổi: nếu phát
hiện RN di trú xuất hiện thì phun thuốc trừ
rầy ngay. Thời điểm phun tốt nhất vào lúc RN di trú vào đèn nhiều nhất.
-
Đối với trà lúa trên 20
ngày tuổi: không cần phun thuốc trừ RN di trú. Chỉ khuyến cáo phun thuốc trừ
rầy khi mật độ rầy cám (rầy tuổi 2, tuổi 3) cao quá 3 con/tép giai đoạn lúa từ
đẻ nhánh rộ - cuối đẻ nhánh (khoảng 40 – 45 ngày tuổi).
Cần tập trung chú ý rầy nâu gây hại trên các trà lúa mạ Mùa và đẻ
nhánh.
* Bệnh
VL-LXL:
Hiện tại áp lực của Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở các tỉnh ĐBSCL vẫn còn cao
do vậy đối với các xã đã xuống lúa Mùa cần quan tâm chặt chẽ diễn biến của rầy
nâu vào đèn, gieo sạ đồng loạt, tập trung “né rầy” trên từng cánh đồng, nhằm
hạn chế rầy nâu di trú truyền virus bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cho cây lúa
non. Khi thấy rầy di trú ở các nương mạ nên tiến hành phun thuốc trừ rầy ngay để
hạn chế rầy mang mầm bệnh virus VL-LXL truyền bệnh vào mạ.
*
SVH khác
- Tình
hình thời tiết hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ
bông và cháy bìa lá tiếp tục gia tăng, phát triển gây hại mạnh, đặc biệt
trên những chân ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và
ruộng canh tác giống nhiễm có thể bị nhiễm nặng.
-
Lưu ý sự xuất hiện gây hại của nhện gié, sâu cuốn lá khi lúa từ giai đoạn đẻ
nhánh.
Ngoài ra,
cũng cần lưu ý
OBV
xuất hiện từ giai đoạn mạ-đẻ
nhánh; và
các đối
tượng khác xuất hiện với diện tích và mức độ gây hại nhẹ.
3.2
Trên rau
- Thời tiết hiện vào mùa mưa, thường có những
cơn mưa vào sáng sớm và chiều tối, là điều kiện thích hợp cho các loại sâu bệnh
phát triển gây hại, đặc biệt là bệnh thối nhũn trên cây rau ăn lá, phấn vàng
trên dưa leo – khổ qua, bệnh gỉ trắng trên rau muống nước...sẽ gia tăng tỷ lệ
bệnh.
- Các vùng chuyên canh rau cần có biện pháp tưới
tiêu hợp lý, tiết kiệm nguồn nước tưới. Chú
ý một số sâu bệnh gây hại trên rau như bọ nhảy, sâu tơ trên rau họ hoa thập tự,
phấn vàng, sương mai trên khổ qua - dưa leo, gỉ trắng trên rau muống nước ...
để có biện pháp phòng trừ thích hợp.
3.3. Cây trồng
khác
- Cây xoài: rầy mềm, sâu đục cành, bệnh thán thư.
- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím
bông.
- Cây bắp: sâu đục thân, sâu khoang, bệnh gỉ sắt, đốm
lá.
- Cây rừng (cây đước): sâu đo, sâu ăn lá, sâu đục thân
(xén tóc).
- Cây hoa lan: muỗi đục hoa, bệnh đốm lá, bệnh thán thư,
bệnh thối nhũn.
I
V. ĐỀ NGHỊ
4.1 Cây lúa
- Các địa phương tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến rầy nâu ngoài đồng,
tổ chức, vận động nông dân phun thuốc trừ RN tại những ruộng lúa có mật số cao
nhằm tránh thiệt hại do RN gây ra trên các trà lúa Hè Thu và mạ mùa. Tập trung điều tra,
phát hiện, thống kê báo cáo và theo dõi tình hình gây hại của Nhện gié, rầy
cánh phấn ở trà lúa đẻ nhánh, làm đòng. -
Các địa phương đang chuẩn bị xuống giống mạ mùa 1 vụ (huyện Cần Giờ, huyện
Nhà Bè và phía nam huyện Bình Chánh) cần tăng cường giám sát bẫy đèn, nắm chắc
diễn biến, mật số RN di trú tại địa phương mình, và nghiêm túc áp dụng các biện
pháp phòng, trừ RN, bệnh VL-LXL của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
- Chỉ đạo bà con nông dân
không xuống giống mạ mùa, lúa mùa năm 2016
trước ngày 3/8/2016 để tránh cao điểm RN trưởng thành di trú với mật độ
cao vào cuối tháng 7/2016.
- Tổ chức thông tin về biện pháp gieo cấy “Né
rầy”, thời gian xuống giống an toàn trên hệ thống phát thanh xã (phường), huyện
(quận) và trong các buổi họp tổ chức tại địa phương.
- K
huyến cáo bà
con nông dân tích cực thăm đồng, theo dõi mật số rầy trên đồng ruộng và ở hệ
thống bẫy đèn để có biện pháp ứng phó phòng trừ rầy kịp thời (rầy ở tuổi 2 – 3,
với mật số trên 3 con/tép).
- Điều tra phát hiện tình hình gây hại của Nhện gié trên lúa ở trà lúa
để nhánh, làm đòng.
4.2 Cây rau
- Hiện tại, rau hè thu đã thu hoạch rộ do vậy khi sử dụng thuốc BVTV bà
con nên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách
ly ngắn và cần tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc (đúng lúc,
đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách).
4.3 Cây trồng khác
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn