THÔNG BÁO
1. Tình hình thời tiết tuần đầu tháng 9 năm 2013
Thời tiết Nam Bộ có mưa, mưa rào ở khoảng ½ diện tích khu vực, có nơi mưa vừa, mưa to và dông vài nơi, trong cơn dông đề phòng có gió giật mạnh và lốc xoáy..
- Nhiệt độ: trung bình 27 – 28 oC, thấp nhất từ 24 – 25 oC, cao nhất 33 – 34 oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 80 – 87 %
- Lượng mưa: 50 - 100 mm
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng (tính đến ngày 10/09/2013 )
- Vụ Hè thu 2013
+ Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 5.922,2 ha, ở huyện Củ Chi 3.143 ha, Quận 2: 20 ha, Quận 9: 70,3 ha, Hóc Môn 208,5 ha, Bình Chánh 2.323,5 ha, Bình Tân 100 ha, huyện Cần Giờ 56,9 ha. Trong đó có 16 ha bị chết do khô hạn, DT lúa giai đoạn trổ 44 ha, chín 320,9 ha và thu hoạch 5.541,3 ha chiếm 93,6% DTGT.
- Vụ Mùa 2013
+ Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 5.919,6 ha, ở huyện Củ Chi 3.731 ha, Q.2: 40 ha, huyện Hóc Môn 799 ha, Bình Chánh 780 ha, quận Bình Tân 65 ha, huyện Nhà Bè 100,4 ha, huyện Cần Giờ 404,2 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn mạ là 3.720,6 ha, đẻ nhánh 1.962 ha và làm đóng 233 ha.
DT gieo mạ vụ Mùa 2013: 314,8 ha
+ Cây rau: DTGT là 3.626,7 ha, trong đó có 1.594,6 ha trồng rau muống nước và 92,5 ha trồng rau muống hạt.
+ Cây trồng khác: Bắp: 26,0 ha; Cây công nghiệp 3.030,1 ha; Hoa, cây kiểng: 719,6 ha; Cây ăn trái: 5.210 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Cây lúa
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Mùa là 842,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (1.081,5 ha). SVH chủ yếu là sâu cuốn lá, bọ trĩ, sâu phao, bệnh đạo ôn, OBV và chuột. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Rầy nâu gây hại trên 115,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (126 ha), trên đồng ruộng hiện có nhiều lứa rầy gối nhau, RN phổ biến tuổi 2-4, mật số RN trên đồng ruộng thấp khoảng 500 – 800 con/m2.
- Sâu cuốn lá gây hại trên 50,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (123,3 ha), SCL gây hại chủ yếu trên lúa Mùa giai đoạn đẻ nhánh, mật số phổ biến 5-10 con/m2.
- Bệnh đ ạo ôn: DT nhiễm là 70 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (69,1 ha), bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 5-10%.
Ngoài ra bọ trĩ, sâu phao gây hại trên lúa chủ yếu từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh; bệnh khô vằn, chuột, OBV thường xuyên gây hại trên tất cả các trà lúa; các đối tượng khác như: nhện gié, bệnh vàng lá xuất hiện với diện tích không cao…
2. Cây rau
Tổng DT nhiễm SVH trên rau là 791,1 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (878,2 ha). SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, rầy xanh, bệnh rỉ trắng, bệnh đốm lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu xanh gây hại trên 62,8 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (83,3 ha)
- Sâu ăn tạp gây hại trên 86,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (118,2 ha)
- Rầy xanh gây hại trên 52 ha, thấp hơn so với tuần trước (56,4 ha)
- Bệnh rỉ trắng: DT nhiễm 36 ha, cao hơn so với tuần trước (33,1 ha), gây hại chủ yếu trên DT trồng RMN.
- Bệnh vàng lá: DT nhiễm 13,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (34,8 ha).
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
1.1 Rầy nâu
Hiện tại, mật số RN hiện nay khá thấp, tuy nhiên trên ruộng có nhiều lứa rầy gối nhau cần phun phối hợp hai nhóm thuốc chống lột xác và nhóm tiêu diệt nhanh để trừ rầy đạt hiệu quả cao.
1.2 Bệnh VL-LXL
Các xã đã xuống giống lúa Mùa cần quan tâm chặt chẽ diễn biến của rầy nâu vào đèn, gieo sạ đồng loạt, tập trung “né rầy” trên từng cánh đồng, nhằm hạn chế rầy nâu di trú truyền virus bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cây lúa non.
Đối với các trà lúa mạ cần có biện pháp ”ôm nước”, ban đêm bơm nước phủ cả đọt lúa và ban ngày rút bớt xuống chảng ba cây lúa, thực hiện trong 2 – 3 ngày khi có cao điểm RN di trú.
1.3 Sinh vật hại khác
- Sâu cuốn lá tiếp tục phát sinh và gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh, làm đòng, lưu ý chỉ sử dụng thuốc BVTV phòng trừ SCL khi mật số sâu cao, gây hại lên 03 lá đòng.
- Bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục phát sinh phát triển, do đó cần thăm đồng thường xuyên để chủ động phòng trừ kịp thời trên lúa từ giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trổ.
Lưu ý phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông nếu điều kiện thời tiết thích hợp cho bệnh phát triển hay ruộng lúa đã từng nhiễm bệnh cháy lá thì nên chủ động phun ngừa vào 2 thời điểm khi lúa trổ lẹt xẹc và sau khi lúa trổ đều.
Ngoài ra, cần lưu ý phòng trừ các đối tượng như bọ trĩ, sâu phao, nhện gié, OBV gây hại từ giai đoạn mạ-đẻ nhánh, bệnh đốm vằn, cháy bìa lá trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-làm đòng.
2. Trên rau
Thời tiết sáng nằng, chiều và tối có mưa là điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển gây hại, cần lưu ý các đối tượng SVH trên cây trồng:
- Trên rau ăn lá: bệnh thối nhũn, bệnh chết cây con, ... sẽ phát sinh gây hại mạnh
- Dưa leo, khổ qua, mướp: bệnh phấn vàng, bệnh vàng lá, sâu xanh 2 sọc trắng
- Ớt: bệnh thán thư, bệnh chết cây con
3 . Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bệnh thán thư
- Cây mai vàng: bệnh gỉ sắt
- Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh vàng lá chân
- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông
- Cây bắp: sâu đục thân, bệnh đốm lá, sâu đục trái
- Cây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức để vận động nông dân kiểm tra đồng ruộng và tích cực phòng trị rầy nâu, nhổ bỏ những cây lúa có triệu chứng nhiễm bệnh VL-LXL.
- Đề nghị các Trạm BVTV điều tra và hướng dẫn nông dân phân biệt giữa bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá và ngộ độc hữu cơ để có biện xử lý phù hợp.
- Đề nghị các Trạm BVTV khuyến cáo nông dân sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách ly ngắn và cần tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc (đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc, đúng cách) BVTV trên rau vụ Mùa.
- Các Trạm BVTV tập trung điều tra và phối hợp cùng chính quyền địa phương hướng dẫn nông dân phòng trị các đối tượng sinh vật vật mới (sâu đục trái bưởi, bọ vòi voi hại dừa, chổi rồng trên nhãn, rệp sáp hồng hại sắn)./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn