THÔNG BÁO
- Nhiệt độ : trung bình 26 – 30oC, thấp nhất từ 23 – 26oC, cao nhất 30 – 33oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 80 - 98 %.
- Lượng mưa: 100 – 150 mm.
- Tình hình xâm nhập mặn: Hệ sông Nhà Bè – Đồng Nai (mũi Nhà Bè): độ mặn cao nhất 0,92 ‰, trung bình 0,57 ‰; Hệ sông Sài Gòn (cầu Thủ Thiêm): độ mặn cao nhất 0,21 ‰, trung bình 0,17 ‰; Khu vực Bình Chánh (Cầu Ông Thìn): độ mặn cao nhất 0,87 ‰, trung bình 0,79 ‰; Khu vực Kênh C: độ mặn cao nhất 0,72 ‰, trung bình 0,68 ‰; Khu vực Kênh Xáng – An Hạ: độ mặn cao nhất 0,42 ‰, trung bình 0,39 ‰; Khu vực Quận 1,2,3, 9: độ mặn cao nhất 0,18‰, trung bình 0,11 ‰.
- Tình hình nhiễm chua (pH): độ pH các sông rạch đạt trung bình là 6,2.
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng
a) Cây lúa
Cây lúa vụ Hè Thu 2016: đã xuống giống được 5.425,1 ha, trong đó huyện Củ Chi 3.050 ha, huyện Bình Tân 100 ha, huyện Bình Chánh 1.909 ha, huyện Hóc Môn 248 ha, quận 9 là 68,1 ha, quận 2 10 ha, huyện Cần Giờ 40 ha. Các giai đoạn lúa: 573 ha trổ, 1.139,7 ha chín, 3. 677,1 ha thu hoạch.
Trong vụ Hè Thu có 35,3 ha lúa bị chết do khô hạn tại xã Lý Nhơn (huyện Cần Giờ).
Cây lúa vụ Mùa 2016: đã xuống giống được 4.691,8 ha, trong đó huyện Củ Chi 3.341 ha, huyện Bình Tân 55 ha, huyện Bình Chánh 420 ha, huyện Hóc Môn 625 ha, quận 2 56 ha, huyện Cần Giờ 170,5 ha, huyện Nhà Bè 24,3 ha. Các giai đoạn lúa: 1.887,3 ha mạ, 1.976,75 ha đẻ nhánh, 587 ha làm đòng, 198 ha trổ, 20 ha chín. Diện tích mạ Mùa trong vụ là 158,2 ha.
Trong vụ Mùa có 23 ha lúa
bị chết do khô hạn tại xã Lý Nhơn (huyện Cần Giờ).
b) Cây rau
DTGT rau vụ Mùa 2016 là 3.155,3 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (3.557,6 ha) trong đó huyện Củ Chi 859,4 ha, Bình Chánh 713 ha, Bình Tân 29 ha, Hóc Môn 774,8 ha, Quận 12: 636,9 ha, Thủ Đức 43,6 ha, Quận 9: 48,9 ha, Quận 2: 0,5 ha, Cần Giờ 29,2 ha, Nhà Bè 16,4 ha, Quận 7: 3,6 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng rau muống hạt là 94,8 ha, rau muống nước là 1.259,9 ha.
c) Cây trồng khác vụ Mùa 2016
- Hoa lan, cây kiểng: DTGT là 923,5 ha. Trong đó có 199,6 ha hoa lan; 475,3 ha hoa mai.
- Cây trồng khác: Cây lương thực 143,3 ha; cây công nghiệp 2.914,6 ha; Cây ăn trái: 4.869,8 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Trên cây l úa vụ Hè Thu 2016
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Hè thu 2016 là 239,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 341,4 ha). Các SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, sâu phao, bọ trĩ, OBV , chuột, bệnh đạo ôn và bệnh đốm vằn . Toàn bộ đều ở mức nhiễm nhẹ.
- Sâu cuốn lá : gây hại trên 29,9 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 31 ha)
- Bọ xít hôi : gây hại trên 28 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 20,5 ha)
- Chuột : gây hại trên 23,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 39,3 ha)
- OBV : gây hại trên 47 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 142,1 ha) .
- Bệnh đạo ôn : gây hại trên 63,9 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (52 ha).
2. Trên cây l úa vụ Mùa 2016
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Mùa 2016 là 745,7 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 566,4 ha). Các SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, sâu phao, bọ trĩ, OBV và chuột . Toàn bộ đều ở mức nhiễm nhẹ.
- Sâu cuốn lá : gây hại trên 37,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 45,5 ha)
- Bọ trĩ : gây hại trên 95 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 106 ha)
- Sâu phao : gây hại trên 54,5 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 30 ha)
- Chuột : gây hại trên 61 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 37,3 ha)
- OBV : gây hại trên 400,7 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 293,5 ha) .
3 . Trên cây rau vụ Mùa 2016
Tổng DT nhiễm SVH trên rau vụ Mùa là 860,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (946,8 ha) , trong đó DT phòng trừ là 495 ha chiếm 57,5 % DT nhiễm SVH. Các SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, rầy xám, dòi đục lá, bệnh rỉ trắng, bệnh vàng lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu xanh: gây hại trên 65,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 108,8 ha)
- Sâu ăp tạp : gây hại trên 126 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 152,7 ha)
- Rầy xám : gây hại trên 61 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 43,3 ha)
- OBV : gây hại trên 339,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước ( 366 ha)
- Bệnh rỉ trắng: gây hại trên 72,6 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước ( 62,8 ha) .
4 . Một số đối tượng sinh vật hại cần lưu ý trên cây trồng khác
- Tổng diện tích bị
sâu đục thân gây hại trên mía là 24,5 ha, chiếm 2,8% tổng DTCT mía (886,9 ha).
Chưa phát hiện diện tích bị sâu đục thân mình hồng (
Sesamia spp.) gây hại trên mía.
- Chưa phát hiện diện tích bị rệp sáp
bột hồng (
Phenacoccus manihoti) gây
hại trên cây khoai mì (sắn DTGT – 125,2 ha).
- Chưa phát hiện diện tích bị sâu đục
quả (
Prays citri và
Citripestis sagittiferella) gây hại trên
cây có múi (DTGT – 558,7 ha).
- Chưa phát hiện diện tích bị nhiễm bệnh chổi rồng (do nhện lông nhung Eriophyes dimocarpi làm véc tơ truyền bệnh) trên nhãn (DTGT – 54,1 ha).
- Tổng diện tích bị Bọ cánh cứng gây hại trên cây dừa là 28,6 ha, chiếm 5,86 % tổng DTCT cây dừa (487,7 ha), chưa phát hiện diện tích bị bọ vòi voi gây hại trên cây dừa.
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
Hiện t rên đồng ruộng có nhiều lứa rầy gối nhau , phổ biến tuổi 3 – 5 , m ật số RN hiện nay khá thấp . Sang tuần sau, RN trưởng thành vào đèn rải rác, bà con cần chú ý theo dõi mật số RN trên đồng ruộng và số lượng RN vào đèn để có biện pháp phòng trừ thích hợp. C ần phun phối hợp hai nhóm thuốc chống lột xác và nhóm tiêu diệt nhanh để trừ rầy đạt hiệu quả cao.
Chú ý đợt rầy nâu vào cuối tháng 9/2016, đầu tháng 10/2016 có thể gây hại trên cây lúa vụ Mùa.
- Sâu cuốn lá tiếp tục phát sinh và gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh, làm đòng, lưu ý chỉ sử dụng thuốc BVTV phòng trừ SCL khi mật số sâu cao, gây hại lên 03 lá đòng.
- Bệnh đạo ôn lá: d o tình hình thời tiết nắng mưa xen kẽ , mưa nhiều, ẩm độ không khí cao nên khả năng bệnh đạo ôn và đốm vằn vẫn còn phát sinh phát triển ở nhiều quận, huyện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trổ.
Lưu ý phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông nếu điều kiện thời tiết thích hợp cho bệnh phát triển hay ruộng lúa đã từng nhiễm bệnh cháy lá thì nên chủ động phun ngừa vào 2 thời điểm khi lúa trổ lẹt xẹc và sau khi lúa trổ đều.
Ngoài ra, cần lưu ý phòng trừ các đối tượng như bọ trĩ, sâu phao, nhện gié, OBV gây hại từ giai đoạn mạ-đẻ nhánh, bệnh đốm vằn, cháy bìa lá trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-làm đòng.
2. Trên rau
Do thời tiết có mưa nhiều cần lưu ý bệnh hại rau, đặc biệt là bệnh thối nhũn trên cây con, cây rau ăn lá ngắn ngày, bệnh thán thư trên ớt, bệnh sương mai trên dưa leo, khổ qua, bệnh gỉ trắng trên rau muống.
Các vùng chuyên canh rau phải lên líp cao và có biện pháp khai thông hệ thống tiêu thoát nước, tránh ngập úng cho các chân ruộng thấp.
- Trên rau ăn lá: bệnh thối nhũn, bệnh chết cây con,... sẽ phát sinh gây hại mạnh
- Dưa leo, khổ qua, mướp: bệnh phấn vàng, bệnh vàng lá, sâu xanh 2 sọc trắng
- Ớt: bệnh thán thư, bệnh chết cây con
3. Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bọ xít đen, bệnh thán thư - Cây mai vàng: nhện đỏ, bệnh cháy lá, bệnh gỉ sắt
- Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh thán thư, bệnh thối nhũn, bệnh vàng lá chân; Cây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
1. Cây lúa
- Các Trạm BVTV quận, huyện hướng dẫn nông dân phân biệt triệu chứng nhiễm bệnh VL-LXL với các triệu chứng ngộ độc phèn và ngộ độc hữu cơ để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp.
- Tập trung tổ chức công tác phòng chống rầy nâu đợt cuối tháng 9, đầu tháng 10 lưu ý các giống nhiễm rầy, giống lúa thơm và các trà mạ mùa, lúa mùa khoảng 30 ngày tuổi.
2. Cây trồng khác
- Hiện tại, rau vụ Mùa đang được tiến hành gieo trồng rộ. Bà con nông dân nên tiến hành làm đất kỹ và đảm bảo thời gian cách vụ ít nhất 2 tuần để giảm mầm bệnh cho vụ sau. Bà con nông dân chú ý lên liếp cao, thoát nước tốt để cây rau phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh hại.
- Khuyến cáo bà con nông dân sử dụng thuốc BVTV tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng, thuốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách ly ngắn./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn