Hoa Mai là biểu tượng cho ngày tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam. Sắc vàng tươi thắm của hoa mai vẫn được người đời cho là màu của may mắn, hạnh phúc và thịnh vượng.
Cây Mai có sức đề kháng cao, dễ trồng, dễ sống. Mặc dù, trên đất xấu cằn cỗi hoặc gặp vùng thời tiết thay đổi bất thường nhiều giống cây trồng không sống được thì cây mai vẫn có thể tồn tại. Tuy nhiên, cây Mai dễ bị ảnh hưởng bởi úng ngập làm thối rễ, vàng lá và chết dần; các loài sâu bệnh hại thường làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây như: bọ trĩ, nhện đỏ, rệp sáp, sâu ăn lá, bệnh mốc cam, bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá, bệnh cháy lá, bệnh đốm đồng tiền, bệnh vàng lá…
Chúng tôi xin giới thiệu một số sinh vật hại chủ yếu trên cây hoa Mai như sau:
I. SÂU
1. Sâu ăn lá (Delias aglaia)
|
Sâu ăn lá |
Sâu non gặm nhấm làm khuyết lá, khi lớn chúng nhả tơ kéo vài lá non lại với nhau, rồi nằm bên trong cắn phá, làm cho lá bị khuyết, nếu nặng lá có thể bị cắn phá đến phân nửa, đôi khi chỉ còn trơ lại một đoạn gân chính ở gần cuống lá.
Đặc điểm hình thái
Trưởng thành là một loài bướm, có chiều dài cơ thể khoảng 20 – 25mm, sải cánh rộng 60 – 70mm. Thân và cánh mầu đen, trên cánh có nhiều đốm mầu trắng và mầu vàng hình bầu dục.
Trưởng thành thường hoạt động ban ngày. Trứng được đẻ rải rác trên các đọt non, lá non.
Sâu non hình ống, thân màu xanh trong, đầu màu nâu đen. Khi đẫy sức sâu dài khoảng 25 – 28mm.
Sâu non thường nhả tơ kéo vài lá non lại với nhau làm tổ để sống và hóa nhộng ở trong đó.
Sâu thường gây hại nhiều trong mùa mưa, là mùa cây mai ra nhiều đợt đọt non, lá non.
Biện pháp phòng trừ
Dùng tay bắt giết khi phát hiện thấy tổ sâu ở những đọt non.
Nếu mật số sâu cao, có thể dùng một trong những loại thuốc sau: Delfin, Abamectin hoặc một số thuốc gốc cúc tổng hợp như Fastac, Sec Saigon, Sumi-Alpha…
2. Bọ trĩ (bù lạch) (Thrips sp.)
|
Triệu chứng gây hại của bọ trĩ |
Triệu chứng
Bọ trĩ trưởng thành và ấu trùng đều chích hút dinh dưỡng ở lá non. Triệu chứng thể hiện dưới mặt lá non là 2 vệt màu xám song song với gân chính. Đọt non bị hại thường sần sùi, cứng và giòn, hai mép lá và chóp lá cong lên.
Khi bị hại nặng lá bị vàng và dễ bị rụng, cây phát triển kém.
Đặc điểm hình thái
Bọ trĩ có kích thước rất nhỏ, dài 1-2 mm. Trưởng thành dạng thon, có mầu vàng đậm hoặc nâu đen, ấu trùng hình dạng giống trưởng thành có mầu trắng vàng đến vàng.
Đặc điểm sinh thái
Trưởng thành và ấu trùng thường sống tập trung ở đọt non, gân lá non, ít di chuyển. Khi những lá bị hại chuyển sang giai đoạn bánh tẻ và già, thức ăn không còn phù hợp, chúng lại di chuyển sang những lá non khác để chích hút và gây hại. Bọ trĩ thường gây hại nặng trong mùa khô, khi mùa mưa đến bọ trĩ gây hại nhẹ hơn.
|
Bọ trĩ trưởng thành |
Khi tưới nước cho cây mai, dùng loại máy bơm có áp suất mạnh xịt thẳng vào những nơi cư trú của bọ trĩ để rửa trôi bớt chúng; mặt khác cũng sẽ làm giảm bớt được mật số của một số đối tượng dịch hại khác đang gây hại trên cây mai như nhện đỏ, rệp sáp…
Khi mật số bọ trĩ cao có thể sử dụng một số loại thuốc như: Malvate 21EC, Trebon 10EC, Confidor 100SL, Admire 50EC, Regent 5SC, Vimite 10ND, Bifentox 30ND, Virigent 800WG…Về liều lượng và cách pha chế nên theo khuyến cáo có in sẵn trên nhãn thuốc.
Khi phun, chú ý phun tập trung vào mặt dưới của lá non, đọt non. Ngoài ra, để hạn chế tác hại của bọ trĩ, nên trồng thưa để vườn mai luôn được thông thoáng.
3. Nhện đỏ (Rầy lửa) (Tetranychus sp.)
Lớp Nhện : Arachnida - Bộ: Acarina
Nhện đỏ và Triệu chứng bị nhện đỏ gây hại |
Triệu chứng
Nhện trưởng thành và nhện non đều ăn biểu bì và chích hút dịch của lá từ khi lá bước vào giai đoạn bánh tẻ trở đi, tạo ra những đốm lá trắng vàng có thể dễ nhận ra ở mặt trên của lá; còn ở mặt dưới của lá có những vết trắng lấm tấm giống bụi cám.
Khi bị hại nặng bộ lá bị cằn lại, thô cứng và sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của cây mai.
Đặc điểm hình thái
Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ (khoảng 0,3 – 0,4mm), hình bầu dục và có 8 chân. Khi mới nở nhện có màu vàng nhạt, khi lớn chúng chuyển dần sang màu hồng và đỏ đậm.
Nhện sinh sản rất nhiều, vòng đời của nhện lại ngắn vì thế chúng tích luỹ mật số khá nhanh, dễ bộc phát gây hại nặng nếu gặp điều kiện thuận lợi.
Đặc điểm sinh thái
Nhện đỏ ngoài gây hại trên cây mai, chúng còn gây hại trên rất nhiều loại cây trồng như cây ăn trái, cây rau màu và một số loại cây hoa kiểng khác.
Nhện thường tập trung thành từng đám ở mặt dưới các lá già, chích hút nhựa. Đôi khi nhện còn tập trung ở các mắt thân làm lá vàng và rụng.
Nhện đỏ thường gây hại nặng trong các tháng mùa nắng.
Biện pháp phòng trừ
Không nên trồng hoặc đặt các chậu quá sát nhau để luôn tạo độ thông thoáng cho vườn mai.
Thường xuyên kiểm tra bộ lá mai (nhất là những lá từ giai đoạn bánh tẻ trở đi) để phát hiện sớm và có biện pháp diệt trừ nhện kịp thời.
Do cơ thể của nhện rất nhỏ vì thế để phát hiện nhện cần phải dùng kính lúp kiểm tra hoặc ngắt những lá mai nghi ngờ có nhện đặt vào giữa hai tờ giấy trắng rồi lấy tay vuốt nhẹ phía ngoài tờ giấy, nếu thấy trên mặt giấy có những chấm nhỏ màu vàng xanh, hồng hay đỏ thì lá đó đang có nhện gây hại, những chấm này càng nhiều thì chứng tỏ mật độ của nhện càng cao.
Khi cần thiết có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Danitol 10EC; Comite 73EC; Pegasus 500SG; Ortus 5SC; Cascade 5EC; Nissuran 5EC; Sirbon 5EC; Kelthane 18,5EC…Chú ý phải sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng và luân phiên các loại thuốc để tránh nhện đỏ kháng thuốc.
4. Rệp sáp ( Dysmiccocus sp.)
Họ: Pseudococcidae - Bộ: Homoptera
Trưởng thành cái và ấu trùng Trưởng thành đực của rệp sáp |
Rệp hút nhựa cây làm đọt xoăn lại, lá vàng, cây sinh trưởng kém. Cây có rệp thường có kiến và nấm bồ hóng đen xuất hiện.
Ngoài ra, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây .
Đặc điểm hình thái
Rệp trưởng thành cái không cánh, có thân mềm hình bầu dục dài khoảng 3 mm, bên ngoài phủ một lớp bột sáp trắng và có những sợi sáp trắng hai bên mình, cuối bụng có một cặp đuôi ngắn. Rệp đực trưởng thành có một cặp cánh mỏng, cơ thể dài khoảng 2 mm, màu xám nhạt.
Rệp non giống trưởng thành cái nhưng nhỏ hơn
Đặc điểm sinh thái
Rệp non thường tìm chỗ cây non để sống, thường là kẽ lá, chùm hoa.
Khí hậu nóng và ẩm là điều kiện thích hợp cho rệp phát triển. Rệp sáp dysmicoccus sinh sống phá hại trên nhiều loại cây.
Biện pháp phòng trừ
Dùng tay giết rệp. khi cần thiết thì phun các loại thuốc Pyrinex, Supracide, Polytrin, Monster.
II. BỆNH
1. Bệnh đốm lá
Tác nhân do nấm : Pestalotia palmarum
Triệu chứng
Đầu tiên bệnh xuất hiện chỉ là một chấm nhỏ li ti, sau đó vết bệnh lan nhanh cả lá, viền vết bệnh có mầu nâu đậm, chỗ tiếp giáp giữa mô bệnh và mô khoẻ có quầng mầu vàng nhạt.
Bệnh nặng lá bị vàng rồi cháy lỗ chỗ, nhất là bìa lá, làm lá quăn queo. Bệnh thường xuất hiện trên những lá già rồi lan dần đến lá non, đọt non. Ở nhánh non bị bệnh làm lá bị rụng, đọt bị cháy khô, cây chậm phát triển.
Triệu chứng bệnh đốm lá |
2. Bệnh cháy lá
Tác nhân do nấm
:
Pestalotia funerea
Lớp nấm bất toàn
:
Deuteromycetes
Triệu chứng bệnh cháy lá mai |
Bệnh hại chủ yếu trên lá, xuất hiện đầu tiên ở chóp và mép lá tạo thành vệt màu nâu, lan dần vào phiến lá thành mảng lớn, màu nâu xám, phân biệt rõ với phần xanh của lá, mảng cháy có khi chiếm trên 1/2 diện tích lá. Trên vết bệnh có những chấm đen nhỏ là ổ bào tử. lá bệnh nặng chuyển màu vàng và rụng. bệnh phát sinh chủ yếu trên lá già.
Điều kiện phát sinh bệnh
Bệnh phát sinh vào đầu và giữa mùa mưa, khi gặp nắng mưa xen kẽ.
Biện pháp phòng trừ
Bón phân đầy đủ, cân đối NPK, ngắt bỏ lá bệnh, định kỳ phun thuốc gốc đồng và phân bón lá cho cây.
3. Bệnh đốm đồng tiền
Bệnh đốm đồng tiền có thể gặp trên nhiều loại cây thân gỗ như: cam, quýt, chôm chôm, nhãn, bưởi, mãng cầu, sầu riêng, mít, xoài…
Đia y |
Ban đầu vết bệnh chỉ là những đốm rất nhỏ 2-3 mm, sau đó phát triền dần lên có đường kính 3-5 cm. Vết bệnh đa số có dạng hình tròn hoặc hơi tròn như đồng tiền, màu xám trắng hay xám xanh. Nếu nặng nhiều vết bệnh sẽ liên kết lại thành mảng lớn có hình dạng bất định, loang lổ, cứ thế nhiều lớp chồng chất lên nhau làm cho lớp vỏ của cây dày lên, có độ xốp giống như một lớp nhung bao quanh gốc cây mai.
Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
Đốm bệnh là mảng địa y, tức là dạng cộng sinh giữa rêu và nấm. Bệnh thường phát triển trên các thân cây lâu năm, già cỗi, lớp mô vỏ cây đã chết là môi trường cho rong rêu và các loại nấm hoại sinh phát triển. Lúc đầu bệnh chỉ tập trung ở phần thân sát gốc, về sau bệnh phát triển dần lên các nhánh cấp 1, nhánh cấp 2… Những cây có tán lá rậm rạp, ít ánh nắng, ẩm thấp rất thích hợp cho địa y phát triển.
Biện pháp phòng trừ
Không nên trồng hoặc sắp xếp những chậu mai trong vườn quá dày, để vườn mai được thông thoáng, khô ráo, dưới tán, dưới gốc cây nhận được thêm ánh sáng mặt trời.
Thiết kế mặt liếp để trồng mai (hoặc để đặt chậu mai) theo hình mai rùa, xẻ rãnh thoát nước để nước không đọng lại trên mặt vườn trong mùa mưa.
Định kỳ hàng năm phun 2-3 lần, phun ướt đều thân cây bằng các thuốc gốc đồng như: Bordeaux, CoC 85, Funguran…
Đối với những gốc mai đã bị bệnh: dùng thuốc Norshield 86.2 WG (3 g/lít nước). Quét ướt đều thân, cành và gốc liên tục 3-5 đợt, mỗi đợt cách nhau 7-10 ngày.
4. Bệnh vàng lá
Triệu chứng bệnh vàng lá |
Tác nhân: Bệnh sinh lý
Triệu chứng
Lá non có màu vàng nhạt hoặc trắng bạc, các gân lá còn xanh, phiến lá hơi bị cong. Triệu chứng thường xuất hiện từ lá già và đi dần lên trên. cây sinh trưởng chậm lại.
Điều kiện phát sinh phát triển
Bón đầy đủ phân khi có hiện tượng vàng lá, ngoài bón phân nên kết hợp phun phân bón lá có chất vi lượng, cây sẽ mau hết bệnh.
5. Bệnh mốc cam
Triệu chứng bệnh mốc cam |
Triệu chứng
Bệnh hại chủ yếu trên cành và lá non; vết bệnh lúc đầu là những đốm mầu hồng (hơi giống mầu đỏ đồng), sau đó vết bệnh cứ phát triển rộng dần ra bao quanh hết cả đọan cành, đồng thời cũng phát triển lên cả phía trên và phía dưới của chỗ bị bệnh. Khi vết bệnh đã bao quanh kín hết cả một đọan cành thì đa số những lá mai phía trên chỗ bị bệnh sẽ có mầu vàng, xanh loang lổ, rồi bị rụng dần, khúc cành phía trên chỗ bị bệnh trở lên khô nứt, giòn dễ gẫy. Bệnh nặng làm cành khô và chết.
Điều kiện phát triển bệnh
Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-30oc và ẩm độ cao. Bệnh thường gây hại nặng giai đoạn đầu và giữa mùa mưa.
Biện pháp phòng trừ
Định kỳ tỉa cành, cắt bỏ các cành bị gẫy hoặc bị bệnh. Sau khi tỉa cành phun thuốc Daconil, Zineb, COC 85…
6. Bệnh rỉ sắt
Triệu chứng bệnh rỉ sắt |
Triệu chứng
Bệnh hại chủ yếu trên lá, đôi khi có trên cành non. Vết bệnh là những đốm nhỏ màu vàng cam hơi đỏ, xung quanh có viền nhạt màu. Đốm bệnh nổi lên trên có lớp bột màu vàng. Bị năng, nhiều đốm bệnh chi chít mặt dưới lá, làm lá vàng và rụng sớm. Trên cành bệnh làm cành teo tóp lại, chồi phát triển kém và có thể héo khô.
Điều kiện phát triển bệnh
Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 32 - 35oc. Bệnh thường gây hại nặng giai đoạn đầu và giữa mùa mưa.
Biện pháp phòng trừ
Tỉa bỏ các cành lá bệnh tập trung tiêu huỷ. Bón lân và kali tăng sức chống bệnh cho cây. Tưới nước vừa phải.
Khi bị bệnh nặng có thể phun một trong những loại thuốc sau: Bayfidan, Score, Anvil, Bumber, Carbendazim./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn