THÔNG BÁO
1. Tình hình thời tiết tuần cuối tháng 11 năm 2013
Thời tiết Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác. Trong cơn dông khả năng có gió giật mạnh và lốc xoáy.
- Nhiệt độ: trung bình 26 – 27 oC, thấp nhất từ 22 – 23 oC, cao nhất 33 – 34 oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình phổ biến 78 – 86 %
- Lượng mưa: 30 - 50 mm
2 . Tiến độ sản xuất cây trồng (tính đến ngày 03/12/2013 )
2.1 Cây lúa Vụ Mùa 2013
DT lúa đã xuống giống là 8.791,5 ha, ở huyện Củ Chi 3.989 ha, Q.2: 90 ha, huyện Hóc Môn 830,5 ha, Bình Chánh 3.159 ha, quận Bình Tân 120 ha, huyện Nhà Bè 100,4 ha, huyện Cần Giờ 502,6 ha. Trong đó, DT lúa giai đoạn đẻ nhánh 404 ha, làm đòng 1.316 ha, trổ 1.8335 ha, chín 1.921,2 ha và thu hoạch 3.312,5 ha.
2.2 Vụ Đông xuân 2013-2014
- Cây lúa: DT lúa đã xuống giống là 917,5 ha, trong đó huyện Củ Chi 821 ha, huyện Hóc Môn 36,5 ha, quận Bình Tân 10 ha, quận 9 là 50 ha.
- Cây rau: DTGT là 2.884,5 ha, trong đó có 1.209,8 ha trồng rau muống nước và 78,3 ha trồng rau muống hạt.
- Cây trồng khác: Cây lương thực: 447,3 ha; Cây công nghiệp 3.636,5 ha; Hoa, cây kiểng: 840,4 ha; Cây ăn trái: 5.595,2 ha.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI (SVH)
1. Cây lúa vụ Mùa
Tổng diện tích nhiễm SVH trên lúa vụ Mùa là 1.095,2 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (1.982,9 ha). SVH chủ yếu là rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít hôi, bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn, bệnh cháy bìa lá, nhện gié, OBV và chuột. Riêng Rầy nâu có 8 ha nhiễm nặng tại xã Bình Chánh, Qui Đức, Tân Túc và Tân Nhựt huyện Bình Chánh, còn lại các SVH khác đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Vàng lùn – Lùn xoắn lá: trên đồng ruộng còn 6,6 ha lúa ở xã Bình Khánh, An Thới Đông huyện Cần Giờ bị nhiễm bệnh VL-LXL, toàn bộ ở mức nhiễm nhẹ.
Người dân đã tiến hành nhổ bỏ 0,5 ha, thu hoạch 14,91 ha lúa bị bệnh và phun thuốc trừ RN trên toàn bộ DT nhiễm bệnh.
- Rầy nâu: gây hại trên 267,8 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (977 ha), trong đó có 8 ha lúa nhiễm nặng. Trên đồng ruộng hiện có nhiều lứa rầy gối nhau, RN phổ biến tuổi trưởng thành, một số tuổi 1. Mật số RN trên đồng ruộng phổ biến khoảng 700 – 800 con/m2, tuy nhiên có một số xã như Hưng Long, Qui Đức, Tân Kiên, Tân Nhựt, Lê Minh Xuân, TT Tân Túc… có mật số nhiễm từ trung bình – nặng (>2.000 con/bẫy/đêm).
Từ ngày 2/12/2013 mật số rầy (rầy trưởng thành di trú và rầy tại chỗ) tại xã Bình Chánh, Tân Nhựt huyện Bình Chánh vào đèn tăng cao và đạt mật số cao nhất vào đêm 2/12/2013 với 14.800 con/bẫy/đêm tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.
- Sâu cuốn lá: gây hại trên 95,4 ha, thấp hơn so với tuần trước (130 ha), SCL gây hại chủ yếu trên lúa Mùa giai đoạn đẻ nhánh, mật số phổ biến 3 - 10 con/m2.
- Bệnh đạo ôn: DT nhiễm là 112,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (140,5 ha), bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3 – 10 %.
Bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh gây hại mạnh trên các trà lúa trổ.
- Bệnh đốm vằn: DT nhiễm là 31,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (42,1 ha), bệnh phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng, tỉ lệ nhiễm bệnh phổ biến là 3 – 10 %.
- Nhện gié: DT nhiễm là 16 ha, thấp hơn so với tuần trước (36,2 ha), bệnh phát sinh gây hại mạnh trên trà lúa đẻ nhánh-làm đòng.
- OBV gây hại trên 250,5 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (281 ha), OBV gây hại trên tất cả các giai đoạn phát triển của cây lúa, mật số phổ biến 3 - 5 con/m2.
Ngoài ra sâu đục thân, bệnh cháy bìa lá gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh – làm đòng; bọ xít hôi, bệnh lem lép hạt gây hại trên các trà lúa trổ; chuột, OBV thường xuyên gây hại trên tất cả các trà lúa,…
2. Cây rau Đông xuân
Tổng DT nhiễm SVH trên rau là 750,6 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (926,9 ha), trong đó DT phòng trừ là 676,1 ha chiếm 90,1% DT nhiễm SVH. Các. SVH chủ yếu là sâu ăn tạp, sâu xanh, bệnh rỉ trắng, bệnh đốm lá và OBV. Các SVH đều có mật số và tỉ lệ bệnh ở mức nhẹ.
- Sâu ăn tạp gây hại trên 98,9 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (103,7 ha)
- Sâu xanh gây hại trên 53,4 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (70,3 ha)
- Bệnh rỉ trắng: DT nhiễm là 22,1 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (30,9 ha)
- Bệnh phấn vàng: DT nhiễm là 14,9 ha, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (9 ha)
- OBV gây hại trên 403,1 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (514,1 ha).
III. DỰ BÁO TRONG TUẦN TỚI
1. Trên cây lúa
1.1 Rầy nâu
Hiện tại, phần lớn RN trên đồng ruộng đang giai đoạn tuổi trưởng thành, một số tuổi 1, mật số rầy trưởng thành vào đèn tăng cao từ đầu tháng. Sang tuần sau sẽ có rầy tuổi sẽ nở rộ và tập trung tuổi 1 - 3, đây là thời điểm RN mẫn cảm với thuốc BVTV và cho hiệu quả phòng trừ cao nhất do đó bà con nông dân cần thường xuyên theo dõi mật số RN trên đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ thích hợp khi mật số rầy cao > 3.000 con/m2 (hay trên 2-3 con/tép) và đang ở tuổi 2-3.
Chú ý lứa RN vào đầu tháng 12 có thể gây hại trên các trà lúa Mùa giai đoạn đòng – trổ và lúa Đông xuân giai đoạn mạ. Thời điểm xuống giống lúa Đông xuân tốt nhất là 2 – 3 ngày sau khi rầy nâu vào đèn rộ.
1.2 Bệnh VL-LXL
Hiện nay, trên đồng ruộng còn 6,6 ha lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL, trên các trà lúa có DT lúa bị nhiễm bệnh cần chú ý theo dõi và phòng trừ RN tại chỗ, khoanh vùng lúa bị bệnh tránh để nguồn RN di trú sang các ruộng lân cận. Dù áp lực RN di trú đã giảm tuy nhiên các trà lúa trên đồng ruộng chủ yếu đang giai đoạn làm đòng – trổ (>3.000 ha), do đó bệnh VL-LXL có khả năng bộc phát nếu không quản lý tốt nguồn rầy tại chỗ, đặc biệt là các xã đã từng có DT lúa nhiễm bệnh VL-LXL.
1.3 Sinh vật hại khác
- Sâu cuốn lá tiếp tục phát sinh và gây hại trên các trà lúa đẻ nhánh, làm đòng, lưu ý chỉ sử dụng thuốc BVTV phòng trừ SCL khi mật số sâu cao, gây hại lên 03 lá đòng.
- Nhện gié có nguy cơ gia tăng mật số và DT nhiễm, đặc biệt là trên các trà lúa đẻ nhánh – làm đòng, nếu không phát hiện và phòng trừ sớm nhện sẽ phát triển mạnh gây ảnh hưởng đến năng suất cây lúa.
- Sâu đục thân, bọ xít hôi phát sinh trên lúa giai đoạn làm đòng – trổ
- Bệnh trên lúa: Thời tiết sáng sớm có sương mù, nhiệt độ thấp, trưa nắng là điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn phát sinh phát triển trên giai đoạn lúa đẻ nhánh đến làm đòng. Lưu ý những ruộng trồng giống nhiễm, gieo sạ dày, bón thừa phân đạm để phát hiện kịp thời và có biện pháp phòng trị thích hợp.
Bệnh đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông sẽ tiếp tục phát sinh gây hại mạnh trên các trà lúa từ đẻ nhánh đến đòng – trổ. Lưu ý trên các ruộng đã có bệnh đạo ôn xuất hiện cần tích cực phun thuốc để phòng trị bệnh, không nên phun thuốc phối trộn phân bón lá với thuốc trị bệnh đạo ôn.
Trong điều kiện thời tiết sáng có sương mù, trưa và chiều trời năng gián đoạn, cũng cần lưu ý bệnh cháy bìa lá trên các giống nhiễm hoặc những nơi lúa quá xanh tốt do dư phân đạm. Ngoài ra, cần lưu ý OBV, chuột phát sinh, phá hại mạnh trên lúa từ giai đoạn trổ - chín.
2. Trên rau
- Trên rau cần lưu ý phòng trừ các sinh vật hại sau:
+ Trên rau ăn lá: bọ nhảy, sâu tơ, dòi đục lá... sẽ phát sinh gây hại mạnh
+ Dưa leo, khổ qua, mướp: bệnh sương mai, thán thư, sâu xanh 2 sọc trắng, bọ dưa,...
+ Ớt: bệnh thán thư, bệnh chết cây con,...
+ Rau muống nước: bệnh rỉ trắng, rầy xám và sâu khoang thường xuyên gây hại
Do ảnh hưởng của thời tiết xuất hiện sương mù vào sáng sớm và nắng vào buổi trưa nên DT nhiễm và tỷ lệ bệnh giảm dần nhưng sâu hại phát sinh gây hại. Nên lưu ý các loại sâu bệnh gây hại như sâu tơ, sâu xanh trên cải bông, bệnh sương mai, phấn vàng trên khổ qua, dưa leo, bệnh gỉ trắng trên rau muống nước... để có biện pháp phòng trừ thích hợp.
3 . Cây trồng khác
- Cây xoài: sâu đục cành, bệnh thán thư
- Cây mai vàng: bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá, rong rêu
- Cây hoa lan: muỗi đục bông, bệnh vàng lá chân
- Cây lài: sâu đục bông, bệnh thối tím bông
- Cây bắp: sâu đục thân, bệnh đốm lá, sâu đục trái
- Cây đậu phộng: sâu khoang, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá và bệnh gỉ sắt.
IV. ĐỀ NGHỊ
1. Cây lúa
- Hiện tại có nhiều lứa rầy gối nhau trên đồng ruộng, đề nghị các quận, huyện lưu ý hướng dẫn nông dân phòng trừ rầy nâu trên các ruộng bị nhiễm bệnh VL-LXL để tránh nguồn bệnh lây lan sang vụ Đông Xuân.
- Huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn tiếp tục theo dõi rầy nâu trưởng thành vào đèn để khuyến cáo nông dân thời điểm gieo sạ tập trung, “né rầy”. Tiến hành chấm dứt gieo cấy vụ lúa Đông xuân 2013 – 2014 trước 30/01/2014. Cần chủ động tưới tiêu, dự trữ nước cho vụ Đông xuân 2013 – 2014 để đảm bảo nguồn nước tưới trong sản xuất.
- Trạm BVTV liên huyện quận Bình Chánh – Bình Tân tập trung hướng dẫn nông dân phòng trừ rầy nâu ở các xã có diện tích nhiễm trung bình – nặng, không để xảy ra cháy rầy vào giai đoạn cuối vụ.
- Tăng cường kiểm tra rầy nâu ngoài đồng ruộng trên các trà lúa Mùa đẻ nhánh – làm đòng, trổ và tiếp tục tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức để vận động nông dân kiểm tra đồng ruộng và tích cực phòng trừ RN theo nguyên tắc 4 đúng khi mật độ rầy tăng cao quá 3 con/tép.
- Chú ý theo dõi bệnh đạo ôn và sâu cuốn lá trên lúa Mùa giai đoạn đòng – trổ và lúa Đông Xuân sớm.
2. Cây trồng khác
Đề nghị các Trạm BVTV khuyến cáo nông dân khi sử dụng thuốc BVTV trên rau vụ Đông xuân nên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc ít độc, thuốc có thời gian cách ly ngắn và cần tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng” trong sử dụng thuốc (đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc, đúng cách)./.
Ý kiến bạn đọc