Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh
Quy trình canh tác và sản xuất giống khoai mì sạch bệnh khảm lá ở hộ nông dân
Thứ ba - 17/09/2019 22:32
Cục Trồng trọt đã ban hành văn bản số 622/TT-CLT ngày 29 tháng 5 năm 2019 về ban hành quy trình canh tác khoai mì, quy trình sản xuất giống khoai mì sạch bệnh khảm lá và quy trình tự sản xuất giống khoai mì sạch bệnh khảm lá. Qua đó, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng xây dựng quy trình tự để giống khoai mì sạch bệnh khảm lá đối với hộ hộ nông tự để giống để trồng và quy trình kỹ thuật canh tác khoai mì đối với nông dân và các tổ chức trồng khoai mì trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minhnhư sau: A. Quy trình tự để giống khoai mì sạch bệnh khảm lá (áp dụng cho hộ nông dân tự để giống, không được phép kinh doanh) 1. Chọn giống và nguồn giống sạch bệnh - Chọn giống khoai mì chống chịu hoặc ít nhiễm bệnh, tuyệt đối không dùng các giống khoai mì nhiễm bệnh khảm lá khoai như: HL-S11. - Chọn nguồn giống sạch bệnh để trồng bằng cách lấy giống rõ nguồn gốc từ các vùng hoặc cơ sở sản xuất giống sạch bệnh, có đầy đủ hồ sơ chứng minh kiểm soát bệnh. 2. Bố trí ruộng trồng Cần dành riêng một phần diện tích để sản xuất giống sạch bệnh. Nên cách ly với ruộng sản xuất khoai mì thương phẩm hoặc trồng xen với cây bắp, đậu phộng để cách ly ruộng sản xuất và hạn chế lây lan bệnh. 3. Thời vụ Thời vụ trồng là vụ sản xuất chính tại địa phương để giảm áp lực bọ phấn trắng tập trung vào khu vực sản xuất giống. 4. Biện pháp chăm sóc, phòng trừ bọ phấn trắng a. Biện pháp canh tác Áp dụng đầy đủ các biện pháp chăm sóc trong quy trình canh tác do Cục Trồng trọt ban hành để cây giống khỏe, chất lượng cao. b. Phòng trừ bọ phấn trắng - Khi phát hiện bọ phấn trắng vào bẫy hoặc trên ruộng khoai mì thì tiến hành thu mẫu bọ phấn trắng để giám định virus khảm lá khoai mì, nếu mẫu dương tính thì tiến hành phun thuốc BVTV trừ bọ phấn trắng môi giới, có thể phun phòng sớm nếu trong điều kiện mật độ bọ phấn trắng cao, áp lực bệnh cao. - Sử dụng các loại thuốc BVTV trong danh mục được phép sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép; phun phòng trừ bọ phấn trắng theo nguyên tắc 4 đúng. 02 hoạt chất được Cục BVTV khuyến cáo sử dụng là: Dinotefuran và Pymetrozine. 5. Kiểm tra, tiêu hủy cây bệnh Ngay từ khi hom khoai mì mọc mầm đến khi thu hoạch, định kỳ 5 - 7 ngày/lần kiểm tra đồng ruộng để phát hiện cây khoai mì có biểu hiện triệu chứng bệnh tiến hành tiêu hủy ngay bằng cách nhổ toàn bộ cây đem chôn lấp hoặc đốt. Trước khi thu hoạch kiểm tra để phát hiện cây khoai mì lần cuối cùng và tiêu hủy như trên. Khuyến khích, thu mẫu cây giống để giám định virus khảm lá khoai mì: tối thiểu 30 mẫu/ 30 cây khoai mì ngẫu nhiên trong ruộng sản xuất giống sạch bệnh, nếu phát hiện ≥ 02 mẫu dương tính với virus gây bệnh khảm lá thì ruộng giống không đạt yêu cầu giống sạch bệnh. 6. Thu hoạch Thu hoạch cây giống khi ruộng sắn đạt 08 tháng tuổi trở lên, trước khi thu hoạch lưu ý: - Kiểm tra để phát hiện cây khoai mì bị bệnh lần cuối cùng và tiêu hủy như trên. - Thu mẫu cây giống để giám định virus khảm lá khoai mì: tối thiểu 30 mẫu/ 30 cây khoai mì ngẫu nhiên trong ruộng sản xuất giống sạch bệnh, nếu phát hiện ≥ 02 mẫu dương tính với virus gây bệnh khảm lá thì ruộng giống không đạt yêu cầu giống sạch bệnh. Hom giống lấy từ 1/3 ở đoạn giữa thân sắn, chiều dài của hom trồng sản xuất là 20 cm, đạt tối thiểu là 6 - 10 đốt, không nên chặt hom quá ngắn hoặc quá dài. Khi chặt hom dùng các loại dụng cụ sắc, bén để chặt và tránh làm cho hom bị thương tổn về mặt cơ giới như trầy vỏ hoặc dập phần thân gỗ của hom. 7. Bảo quản giống Thời gian bảo quản giống không quá 30 ngày sau thu hoạch, bảo quản giống theo cách: bó từng bó để nằm hoặc dựng đứng cây giống trong bóng râm, hoặc có thể cắm thẳng từng cây xuống đất theo từng cụm từ 500 - 1.000 cây/cụm. Trong thời gian bảo quản cây giống có thể bị các loại côn trùng tấn công, vì thế có thể sử dụng các loại thuốc diệt côn trùng phù hợp để phòng trừ. Trong thời gian bảo quản cây giống cần thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện bọ phấn trắng thì phun trừ chống lây nhiễm bệnh và loại bỏ cây có biểu hiện triệu chứng bệnh.
B. QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC KHOAI MÌ 1. Chuẩn bị đất Đất trồng khoai mì phải được chuẩn bị trước: thu dọn rễ cây và tàn dư thực vật, san lấp mặt bằng và cày bừa 1 - 2 lần. Nếu trồng khoai mì trên các ruộng luân canh lúa nước thì sau khi thu hoạch lúa phải xử lý cỏ dại, cày đất sớm và kéo líp ngày sau khi nước rút và trồng sớm nhằm tận dụng ẩm độ đất. 2. Yêu cầu về giống Tuyệt đối không trồng các giống khoai mì nhiệm bệnh do cơ quan chuyên ngành BVTV khuyến cáo không trồng như HL-S11. Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, có kết quả giám định virus khảm lá khoai mì đạt yêu cầu trước khi xuất giống và từ 08 tháng trở lên. Cây khoai mì dùng làm giống phải khỏe mạnh, không bị nhiễm sâu bệnh, nhặt mắt, không buông lóng, khi chuẩn bị hom giống nên loại bỏ những cây giống bị khô (không có nhựa mủ) và bị trầy, sước trong quá trình vận chuyển. Sử dụng gống có thời gian bảo quản không quá 30 ngày sau thu hoạch, và đạt yêu cầu: Hom giống để trồng lấy từ 1/3 ở đoạn giữa thân cây khoai mì, chiều dài của hom trồng sản xuất là 20 cm, đạt tối thiểu là 6 - 10 đốt, không nên chặt hom quá ngắn hoặc quá dài. Khi chặt hom dùng các loại dụng cụ sắc, bén để chặt và tránh làm cho hom bị thương tổn về mặt cơ giới như trầy vỏ hoặc dập phần thân gỗ của hom. Nên xử lý hom giống, đất trồng theo hướng dẫn của cơ quan BVTV trước khi trồng. 3. Thời vụ trồng Thời vụ trồng khoai mì thích hợp nhất là vào đầu mùa mưa (tháng 4 - 5) và có thể trồng vụ Thu Đông (giữa tháng 9 - giữa tháng 10), nên tranh thủ trồng trồng sớm khi đất đủ ẩm độ, không nên trồng vào các thời điểm có mưa nhiều hoặc khô hạn làm giảm khả năng mọc mầm của hom khoai mì do ẩm độ đất cao hoặc thấp, nhiệt độ thấp dẫn đến hom khoai mì nảy mầm kém. 4. Phương pháp trồng Trồng hom nằm ngang trên những diện tích đất tương đối bằng phẳng, ở những diện tích đất có mưa nhiều thoát nước kém có thể kéo luống để trồng với các phương pháp hom xiên hoặc hom đứng. Ngoài ra, nếu trồng vào cuối mùa mưa ẩm độ đất thấp thì nên trồng hom đứng hoặc xiên. Dù đặt hom đứng hay nghiên với bất kỳ góc độ nào cũng không nên chôm sâu quá 10 cm vì củ khoai mì ăn quá sâu sẽ gây khó khăn trong việc thu hoạch. 5. Khoảng cách và mật độ trồng Tùy theo từng loại đất để bố trí cho phù hợp. Đối với vùng đất tốt trồng với khoảng cách 1 x 1m, tương đương với 10.000 cây/ha, đất trung bình và đất nghèo dinh dưỡng trồng với khoảng cách 0,9 x 0,9m và 0,8 x 0,8m (tương đương với 12.346 cây và 15.600 cây). Ở các diện tích trồng xen có thể trồng với các khoảng cách giữa các hàng và cây khoai mì là 1,2 x 0,6m/cây hoặc 1,2 x 0,8m (tương với 11.000 cây và 14.000 cây/ha). 6. Bón phân a. Lượng phân bón cho 01 ha Tùy theo loại đất, yêu cầu về năng suất mà có các công thức bón khác nhau có thể kết hợp giữa bón phân vô cơ với phân hữu cơ. Để tham canh đạt năng suất cao từ 45 - 50 tấn/ha, bền vững: Lượng bón: 90N - 60P2O5 - 120K2O + 10 tấn phân chuồng (tương đương 195 kg Urea + 333 kg Supe lân + 200 kg Kaki clorua + 10 tấn phân chuồng). Trên đất trồng khoai mì liên tục nhiều năm, đất xấu bón 350 kg Urea + 500k g Supe lân + 270 kg Kali clorua + phân hữu cơ từ 5 - 10 tấn. b. Thời gian bón Bón lót: toàn bộ phân chuồng (hoặc phân hữu cơ), phân lân. Bón thúc lần 1 (giai đoạn từ 20 - 30 ngày sau khi trồng): 1/2 phân đạm + 1/2 phân kali. Bón thúc lần 2 (giai đoạn từ 50 - 60 ngày sau khi trồng): 1/2 phân đạm + 1/2 phân kali. c. Thời điểm bón Bón khi đất có đủ ẩm độ, tránh bón vào lúc trời nắng hoặc đang mưa lớn. d. Phương pháp và kỹ thuật bón Phân lân bón lót khi cày bừa hoặc bón theo hàng hay hốc trước khi trồng; bón phân đạm, kali theo hốc và lấp đất. 7. Phòng trừ cỏ dại Cây khoai mì thường mọc đều trong khoảng 2 - 3 tuần tùy thuộc chất lượng hom giống, đất đai và thời tiết. Cỏ dại canh tranh dinh dưỡng với cây sắn rất lớn nên việc làm cỏ xới xáo là rất quan trọng để đảm bảo đạt năng suất cao. - Sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm sau trồng 1 - 3 ngày. - Làm cỏ 03 lần vào 20, 40 và 70 ngày sau khi trồng kết hợp bón phân. Làm cỏ bón phân lần đầu tiên nên thực hiện ngay sau khi cây mọc đều để cây sinh trưởng khỏe và giao tán sớm. - Sau khi trồng 5 tháng đến khi cây khoai mì có lá gốc rụng, có thể phun thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm, khi phun tránh không để lá, thân cây tiếp xúc với thuốc, nên phun trước khi thu hoạch ít nhất là 2 tháng để không ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột. 8. Trồng xen và luân canh a. Trồng xen Trồng xen lạc và đậu xanh, giữa 2 hàng khoai mì xen 2 hàng đậu phộng hoặc 2 hàng đậu xanh, khoảng cách giữa 2 hàng khoai mì là 1 - 1,2m, giữa 2 hàng đậu phộng và đậu xanh là 0,25 - 0,3m và giữa 2 cây đậu phộng và đậu xanh là 0,15 - 0,2m. b. Luân canh Trên các chân ruộng luân canh với lúa nước có thể sử dụng các loại đậu trắng (khoảng cách tương tự như trồng xen với đậu phộng); trường hợp trồng xen với dưa hấu thì giữa 2 hàng khoai mì trồng xen 1 hàng dưa hấu, khoảng cách giữa các hàng và cây khoai mì là 1, 2 x 0,6m/cây; khoảng cách giữa các cây dưa hấu trong hàng là 1 - 1,2m. 9. Phòng trừ sâu bệnh a. Nhện đỏ Nhện đỏ thường gây hại nặng trên các ruộng bị khô hạn do vậy cần đảm bảo độ ẩm để hạn chế gây hại của nhện đỏ; khi bị nhện đỏ gây hại cần phải phòng trừ thì tiến hành phòng trừ theo hướng dẫn của cán bộ BVTV. b. Bệnh chổi rồng Sử dụng hom giống sạch bệnh, bón phân đầy đủ và cân đối, khuyến khích sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, tiến hành luân canh, xen canh với cây họ đậu và vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy cây ký chủ và cây bị bệnh. c. Rệp sáp bột hồng Nhân nuôi và phóng thích ra đồng ruộng ong ký sinh Anagyrus lopezi, bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi để các côn trùng ăn thịt, thiên địch trên đồng ruộng (bọ rùa vệt đen, bọ rùa đỏ, bọ cánh gân,...), hoặc sử dụng nấm trắng Beauveria bassiana, nấm xanh Metarhizium anisopliea, sử dụng thuốc BVTV trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng. d. Bệnh cháy lá vi khuẩn Khi bệnh mới xuất hiện, có thể dùng một số loại thuốc BVTV phòng trừ vi khuẩn theo hướng dẫn của cán bộ BVTV. e. Bệnh thối gốc, thối củ Vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất, bón lót vôi trước khi trồng 15 ngày, sử dụng phân hữu cơ có chế phẩm sinh học Trichoderma hoặc dùng chế phẩm sinh học Trichoderma trộn với phân hữu cơ hoai mục để bón lót. Trong trường họp phát hiện ruộng bị nhiễm bệnh cần hạn chế tưới quá ẩm và không tưới thấm (xả tràn giữa các luống) sẽ tạo điều kiện bệnh phát sinh và lây lan. Vào mùa mưa, đánh rãnh tiêu thoát nước tốt cho ruộng khoai mì. Ngoài ra, cần giảm sử dụng phân đạm, tăng phân kali giúp cây hạn chế được bệnh. g. Bệnh khảm lá (do virus) Đây là dịch bệnh nguy hiểm hiện nay, bệnh lây lan do môi giới truyền bệnh là bọ phấn trắng, làm giảm năng suất và chất lượng của cây khoai mì. Vì vậy, cần phòng trừ bọ phấn trắng ngay từ đầu vụ theo quy trình của Cục BVTV hoặc theo hướng dẫn của cán bộ BVTV. 02 hoạt chất được Cục BVTV khuyến cáo sử dụng là: Dinotefuran và Pymetrozine. 10. Thu hoạch Thu hoạch đúng thời điểm (tùy theo chu kỳ sinh trưởng của từng giống khoai mì), khi hàm lượng tinh bộ trong củ đạt từ 27 - 30%, hoặc khi cây đã rụng gần hết lá ngọn (còn lại 7 - 10 lá) và lá đã chuyển từ màu xanh sang vàng nhạt. Có nhiều phương pháp thu hoạch khác nhau: thu hoặc bằng cơ giới, các dụng cụ thủ công và nhổ trực tiếp bằng tay. Thu hoạch đến đâu vận chuyển ngay đến các cơ sở chế biến, tránh để lâu hoặc phơi năng ngoài đồng làm giảm hàm lượng tinh bột trong củ./.